Trang nhất » Tin tổng hợp » Cây thuốc vị thuốc

CHI HỘI ĐÔNG Y HC

Tin tổng hợp

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 10


Hôm nayHôm nay : 1865

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 21302

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 4074945

ĐẶC KHU-CƠ TRỊ LIỆU

Thư viện HC

Phan tả diệp - vị thuốc nhuận tràng

Thứ hai - 24/06/2019 20:38
Phan tả diệp được dùng cả trong đông y và tây y nhờ có tác dụng tiêu tích trệ, thông đại tiện.Dùng chữa ăn uống không tiêu, bụng ngực đầy trướng, táo bón.
Tên khác: Cây còn có tên hiệp diệp phan tả diệp, tiêm diệp. Cây có hình dáng gần giống cây thảo quyết minh nên nhiều người dễ nhầm lẫn giữa 2 cây thuốc này.

Tên khoa học của phan tả diệp:

- Cây phan tả diệp lá ngắn: Cassia Angustifolia Vahl.

- Phan tả diệp lá nhọn: Cassia Acutifolia.
- Phan tả diệp là lá phơi khô của cây thuốc này.

Bộ phận dùng: lá cây.

Khu vực phân bố: Phan tả diệp là lá phơi hay sấy khô của cây phan tả diệp. Lá hẹp Cassia Angustifolia Vahl hay cây phan tả diệp lá nhọn Cassia Acutifolia đều thuộc họ Vang (Cassalpiniaceae), được dùng làm thuốc từ thế kỷ 9 tại các nước Ả rập. Đến thời kỳ cận đại mới truyền vào Trung Quốc, có ghi trong sách Trung Quốc Dược học đại tự điển, xuất bản năm 1935 cây Phan tả diệp mọc hoang và được trồng tại các nước nhiệt đới châu Phi, Ấn Độ (Tây bắc và nam), vùng Ai Cập và dọc lưu vực sông Nile, Ở Trung Quốc có đem giống về trồng ở đảo Vân Nam. Ở nước ta chưa phát hiện cây này nên còn phải nhập của nước ngoài.

Thành phần hóa học: Hoạt chất của phan tả diệp là antraglucozit với tỷ lệ từ 1 - 1,5% antraglucozit toàn bộ, biểu thị bằng emodin trong đó trên 90% ở dạng kết hợp. Thành phần chủ yếu các antraglucozit đó là: Xenozit A (sennozid A) và xenozit B tức là chất dihydro direin anthron glucozit. Ngoài ra, một chất thứ ba đã được xác định là aloe.emođin tự do và rein. Những chất khác là kaempferola C10H6O2(OH)4 và izoramnetin, Xenozit A:

Tính vị, quy kinh: Phan tả diệp, vị ngọt đắng, tính hàn, qui kinh Đại tràng.

Tác dụng dược lý: Tùy theo liều, phan tả diệp có tác dụng nhuận tràng (phân mềm sau khi uống 5 - 7 giờ) hoặc tẩy mạnh (phân lỏng có đau bụng). Nếu liều mạnh nữa.Có thể đau bụng dữ dội, nôn mửa trong 3 - 4 giờ.Tác dụng tẩy kéo dài 1 - 2 ngày, sau đó không bị táo lại. Theo dõi tác dụng trên ruột mèo bằng X-quang và nghiên cứu trên khúc ruột cô lập, người ta thấy:

Cử động dạ dày ít bị thay đổi.

Không có tác dụng đối với ruột non, chỉ tác dụng lên ruột già do nhu động của đầu ruột già được tăng lên và tác động chống nhu động bình thường bị tê liệt. Dù có lấy đi phần tuỷ sống vùng lưng và hông, nghĩa là loại bỏ tác dụng kích thích của trung ương thần kinh, tác dụng tẩy vẫn còn.

Tác dụng tẩy có thể xuất hiện sau 1 - 5 giờ. Dùng liều cao, tác dụng lên cả cơ trơn của bàng quang và tử cung cho nên phải thận trọng khi dùng cho người có thai hay viêm bàng quang, viêm tử cung. Antraglucozit bài tiết qua nước tiểu và sữa, con bú mẹ đã dùng phan tả diệp có thể cũng đi ỉa lỏng. Tùy theo loại phan tả diệp, có khi thấy đau bụng mạnh, người ta cho rằng nguyên nhân gây đau bụng là do một chất men. Khi ngâm lá phan tả diệp trong 24 giờ trước với 4 phần rượu 950, tính chất gây đau bụng có giảm bớt nhưng đồng thời tác dụng tẩy cũng bị giảm.

Công dụng và liều dùng
Phan tả diệp được dùng cả trong đông y và tây y nhờ có tác dụng tiêu tích trệ, thông đại tiện.Dùng chữa ăn uống không tiêu, bụng ngực đầy trướng, táo bón. Thể hư và phụ nữ có thai không dùng được. Hiện dùng làm thuốc giúp sự tiêu hoá: Ngày dùng 1 - 2g, nhuận tràng với liều 3 - 4g, tẩy mạnh với liều 5 - 7g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc pha.


- Hỗ trợ điều trị táo bón: Mỗi ngày dùng Phan tả diệp khô 3 - 6g, nặng có thể dùng 10g, dùng nước sôi hãm uống. Theo dõi 137 ca kết quả 95,1% đối với các loại táo bón đều có kết quả (bao gồm người cao tuổi, cao huyết áp, sau sanh, sau phẫu thuật)

- Có thể dùng: Phan tả diệp 6g, chỉ thực 6g, hậu phác 9g, sắc uống; hỗ trợ điều trị táo bón do nhiệt tích.

- Có thể dùng: Phan tả diệp 4 - 6g, đại hoàng 9g, trần bì 4g, hoàng liên 3g, đinh hương, sinh khương đều 3g, sắc uống; Hỗ trợ điều trị táo do thực tích.

- Giúp chức năng ruột hồi phục nhanh sau phẫu thuật: dùng Phan tả diệp 4g, hãm nước sôi uống.

- Hỗ trợ điều trị rối loạn tiêu hóa bụng đầy: Phan tả diệp 2g, binh lang, đại hoàng đều 3g, sơn tra 10g, sắc uống.

- Dùng thay thụt ruột trước khi mổ vùng hậu môn: chiều hôm trước phẫu thuật nhịn ăn, 3 giờ chiều hãm nước sôi Phan tả diệp 10g uống

Những người nên dùng phan tả diệp?
- Người bị táo bón.

- Người ăn uống không tiêu, đầy hơi.

Lưu ý: người cơ thể yếu, phụ nữ có thai, thời kỳ kinh nguyệt, đang cho con bú, dùng thận trọng. Dùng quá liều có thể gây đau bụng, buồn nôn, nôn.


Tác giả bài viết: BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ

Nguồn tin: Báo SứcKhoẻ và Đời Sống

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 
.

Thông tin tại Website chỉ mang tính chất tham khảo, việc dùng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ