Trang nhất » Tin tổng hợp » Bệnh thường gặp

CHI HỘI ĐÔNG Y HC

Tin tổng hợp

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 7


Hôm nayHôm nay : 617

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 13115

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 4066758

ĐẶC KHU-CƠ TRỊ LIỆU

Thư viện HC

Cây thuốc, vị thuốc an, dưỡng thai

Thứ bảy - 25/05/2019 03:39
Suckhoedoisong.vn - Đông y có nhiều vị thuốc tốt với phụ nữ, các bà mẹ mang thai và em bé trong bụng. Có thể kể ra như: trữ ma căn, tô ngạnh, bạch truật, tục đoạn, tang ký sinh, ngải diệp, đỗ trọng, a giao... là những vị thuốc dưỡng thai, giảm đau, an thai trong trường hợp thai động, không yên, đau bụng trong thời kỳ mang thai...
Trữ ma căn: vị thuốc là rễ đã phơi hoặc sấy khô của cây gai, tên khoa học là boehmeria nivea (L) gaud, họ gai urticaceae. Cây sống lâu năm, thuộc loại nửa bụi, có thể cao tới 1,5-2m, mọc khắp nơi trong nước lấy sợi và lấy lá làm bánh. Rễ củ thu hái quanh năm nhưng tốt nhất vào mùa thu đông. Trữ ma căn vị đắng, tính hơi hàn quy kinh phế, tỳ, can. Tác dụng thanh giải nhiệt độc, tán ứ, thông lâm, an thai dùng trong các trường hợp đơn độc, sang lở, đái buốt, đái dắt, phụ nữ có thai đau bụng, ra huyết, xích bạch đới, viêm cổ tử cung. Liều dùng 10-20g.

Tô ngạnh là cành đã phơi hay sấy khô của cây tử tô có tên khoa học là perilla frutescens (L) britt, họ hoa môi lamiaceae, là loại rau thơm phổ biến. Tô ngạnh vị cay, tính ôn, vào hai kinh phế và tỳ. Tác dụng thuận khí, an thai dùng trong trường hợp khí nghịch lên gây đau bụng, động thai. Liều dùng 6-12g.

cay-thuoc-vi-thuoc-an-duong-thai-1Hạt sa nhân có tác dụng an thai trong trường hợp thai động, không yên, ra huyết.

Bạch truật là rễ cây bạch truật, tên khoa học astractyloides macrocephala, koidz, họ cúc asteraceae. Cây mọc lâu năm, cao khoảng 70-80cm. Rễ phát triển thành củ to và mầm. Rễ cây thu hái vào mùa đông khi lá ngả màu vàng. Cây được di thực về trồng ở một số nơi kể cả vùng núi và đồng bằng. Thuốc có vị ngọt, đắng, quy kinh tỳ, vị. Tác dụng kiện tỳ vị, tiêu thực, lợi thủy, ráo thấp, cố biểu, liễm hãn, an thai, chỉ huyết. Trường hợp động thai, ra huyết có thể dùng bạch truật. Liều dùng 6-12g.


Tục đoạn dùng rễ của cây tục đoạn, tên khoa học là dipsacus japonicus, mig, họ tục đoạn dipsacaceae. Là loại cây thảo, cao chừng 1,5-2m, rễ củ không phân nhánh, thân đứng có khía dọc, có gai thưa. Vị thuốc còn có tên tiếp cốt thảo. Cây có ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc, nhất là ở Sa Pa (Lào Cai). Tục đoạn có vị đắng, tính hơi hàn, quy hai kinh can, thận. Tác dụng bổ can thận, mạnh gân cốt, thông điều huyết mạch, chỉ thống, trị phong thấp, chấn thương, xương khớp sưng đau, an thai, chỉ huyết. Dùng tốt trong các trường hợp động thai, đau bụng, ra huyết. Liều dùng  6-12g.

Tang ký sinh là toàn thân của cây tầm gửi cây dâu, tên khoa học loranthus parasiticus (L), merr, họ tầm gửi loranthaceae. Thuốc có vị đắng, tính bình, vào hai kinh can, thận. Tác dụng trừ phong thấp, kiện cân, cường cốt, hạ huyết áp, dưỡng huyết, an thai. Dùng cho thai phụ huyết hư dẫn đến động thai, ra huyết. Liều dùng 8-12g.

Sa nhân là hạt của cây sa nhân amomum (wall ex Bak) vilosum, lour .var xanthioides A, longiligulare T.L wu, họ gừng zingiberaceae. Cây thảo sống lâu năm, cao chừng 1,5m, phổ biến ở phía Bắc và Bắc Trung Bộ. Quả được thu hái vào tháng 8 dương lịch. Thuốc có vị cay, tính ấm quy vào kinh tỳ, thận, vị. Tác dụng lý khí hóa thấp, trừ thấp, giảm đau. Làm an thai trong trường hợp thai động, không yên, ra máu. Liều dùng 2-4g.

Ngải diệp là lá của cây ngải cứu, tên khoa học artemisia vulgaris L. họ cúc asteraceae. Loại cây thảo, dùng làm rau ăn. Thành phần hóa học chủ yếu là tinh dầu. Ngải diệp vị đắng, cay, tính ấm, quy kinh can, vị. Tác dụng điều hòa khí huyết, ôn kinh, tán hàn, giải cảm, giảm đau, an thần, kiện vị, an thai. Liều dùng 6-12g.

Đỗ trọng là vỏ phơi hay sấy khô của cây đỗ trọng, tên khoa học eucommia ulmoides olive, họ đỗ trọng eucommiaceae. Là loại cây gỗ cao 10-20m, được di thực về Việt Nam nhưng chưa nhiều, trên thị trường chủ yếu là nhập từ Trung Quốc. Đỗ trọng vị cay, tính ấm, quy kinh can, thận. Tác dụng bổ can thận, mạnh cân cốt, bình can, hạ áp, dưỡng huyết, an thai. Dùng trong trường hợp thai động, ra huyết. Liều dùng 8-16g.

A giao là cao da lừa nấu với nước giếng huyện Đông A, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc. Thành phần hóa học chứa collagen, khi thủy phân cho các amino acid, ngoài ra có chất vô cơ. A giao vị ngọt, tính bình vào ba kinh phế, can, thận. Tác dụng tư âm, dưỡng huyết, nhuận phế, chỉ huyết, an thai. Dùng cho phụ nữ rong huyết, có thai ra huyết, đau bụng hoặc sau sẩy thai vẫn rong huyết. Liều dùng 6-12g.

Ban long còn gọi là Lộc giác giao, là chế phẩm cao được bào chế từ gạc hươu nai. Thành phần hoạt chất chủ yếu gồm gelatine, các acide amin, calci phosphat, calcicarbonat, các chất nội tiết kích thích sinh trưởng. Ban long vị ngọt, tính ấm quy kinh can, tỳ, thận là thuốc ôn bổ hạ nguyên, bồi bổ dương đạo, sinh tinh tủy, mạnh gân cốt, bổ huyết, chỉ huyết, điều hòa chức năng nội tiết, thuốc có tác dụng an thai, cầm máu. Ngày dùng 10g ăn với cháo nóng hoặc ngâm rượu uống.


Tác giả bài viết: DS. Phạm Hà

Nguồn tin: Báo SứcKhoẻ và Đời Sống

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 
.

Thông tin tại Website chỉ mang tính chất tham khảo, việc dùng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ