Trang nhất » Chi hội HC » Tài liệu tra cứu » Bài thuốc » T

CHI HỘI ĐÔNG Y HC

Tin tổng hợp

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 13


Hôm nayHôm nay : 1236

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 18477

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 4050741

ĐẶC KHU-CƠ TRỊ LIỆU

Thư viện HC

VIII. TÚC THIẾU ÂM THẬN KINH CHỦ TRỊ.

Chủ nhật - 08/12/2019 11:20
VIII.  TÚC THIẾU ÂM THẬN KINH CHỦ TRỊ.
Thận là thiên nhất chi thuỷ, là gốc của tiên thiên, ở ngôi nhâm quý phương bắc, sắc đó đen, thể thường hư, trong đó có mệnh môn tướng hoả. Thận thuỷ sung túc, tự nó thường phóng đãng dục (dục bừa bãi). Không chết gốc đó thì tuổi cao mà khoẻ mạnh, mắt có thần thái, dưới má và hai bên thắt lưng đều thuộc vùng đó. Thận không có biểu chứng đều thuộc ở lý.
1.Thận thuỷ hư, mạch ở xích bộ bên trái, bên phải thường tế nhuyễn.
-Chứng đó là đầu đau, huyết không thể đầy bể tuỷ, lấy Lục vị địa hoàng hoàn (7).
-Huyết hư hoả vượng tai ù, lấy Lục vị địa hoàng hoàn (7) gia Ngưu tất, Tri mẫu.
-Hư bế tai điếc lấy Lục vị hoàn (7) gia Câu kỷ, Nhân sâm, Thạch xương bồ, Viễn chí nhục.
-Hư nhược ra mồ hôi trộm, lấy Sinh địa hoàng tiễn (133), Bát chân thang (9) gia Hoàng kỳ, Bắc ngũ vị.
-Hư hoả sốt về đêm, lấy Tứ vật thang (5) gia Đan bì, Địa cốt bì, Thanh cao chữa cái đó.
-Tâm thận bất giao hay quên, lấy Quy tỳ thang (84), Thập bổ hoàn (32).
-Hư hoả nung nấu kim làm ho hắng, lấy Lục vị hoàn (7) gia Bạch mật, Hồ đào
-Thuỷ khuy hoả viêm khí xuyễn, lấy Tri bá bát vị hoàn (29).
-Huyết hư mà thổ huyết, lấy Sinh địa hoàng thang (133)
-Thuỷ hư đau lưng, lấy Lục vị hoàn (7) gia Đỗ trọng, Xuyên tục đoạn.
-Đùi buốt chân mềm, lấy Thập toàn địa bổ (11).
-Mắt nhìn không sáng, là thuỷ bất túc, lấy Lục vị hoàn (7).
-Huyết hư dịch khô, phân táo kết, lấy Lục vị hoàn (7) gia Bạch mật, Hồ đào nhân mà chữa.
-Thận khí không bị gò bó thì tiểu tiện không cầm, lấy Thập bổ thang (32).
-Lỵ lâu ngày, sốt rét lâu ngày làm cho tỳ thận dương hư, lấy Vương mẫu đào (134).
2.Thận hàn, thận hư, mạch ở xích bộ bên phải bên trái nhất định trầm trì.
-Chứng đó là mệnh môn hoả suy, hình ảnh hư ra cả trăm thứ, lấy Tả quy ẩm (35), Hữu quy ẩm (36).
-Hư hoả sức rất nhỏ, không muốn ăn uống, lấy Bát vị địa hoàng hoàn (28).
-Thận hư ỉa chảy, lấy Gia vị thất thần hoàn (27).
-Cột xương sống nghiêng lệch, thận mạch rỗng, lấy Hữu quy hoàn (36).
-Nằm co quyết lạnh là thận hoả suy, lấy Hữu quy ẩm (36), Lý trung thang (57).
3.Thận nhiệt, thuỷ tưởng khô, mạch ở xích bộ bên trái bên phải nhất định trầm xác hoặc phù mà rỗng (không), lưỡi đen không có dịch.
-Chứng đó là miệng táo họng khô, lấy Đại thừa khí thang (37).
-Mắt không sáng là không có huyết nuôi, lấy Tri bá bát vị hoàn (29).
-Đại tiện khó là do thuỷ ít, lấy Tư thận hoàn (117).
-Nước tiểu đục, là thấp nhiệt kết ở hạ tiêu, lấy Tỳ giải phân thanh ẩm (95).
-Tiểu tiện ra máu, là thận nhiệt, lấy Sinh địa hoàng thang (71).
-Đại tiện bí là dịch khô, lấy Đại thừa khí thang (37).
Đội ngũ thuốc vùng thận.
-Bổ thận mãnh tướng : Thục địa, Câu kỳ tử, Dâm dương hoắc, Bắc ngũ vị.
-Bổ thận thứ tướng : Sinh địa, Ba kích thiên, Hà thủ ô, Đỗ trọng, Quy bản, Nữ trinh tử, Lỗ đậu bì, Hải sâm.
-Tả thận mãnh tướng : Trư linh.
-Tả thận thứ tướng : Trạch tả, Tri mẫu, Xích linh, Ý dĩ nhân.
-Lương thận mãnh tướng : Phác tiêu, Khổ sâm, Nguyên minh phấn.
-Lương thận thứ tướng : Sinh địa, Đan bì, Tri mẫu, Hoạt thạch.
-Ôn thận mãnh tướng : Phá cố chỉ, Lộc nhung, Lộc giác giao.
-Ôn thận thứ tướng : Sơn thù du, Thỏ ty tử, Đại hồi hương, Ngải diệp.

Tác giả bài viết: Lê Văn Sửu

Nguồn tin: GIẢN MINH TRUNG TÂY

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 
.

Thông tin tại Website chỉ mang tính chất tham khảo, việc dùng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ