Trang nhất » Chi hội HC » Tài liệu tra cứu » Trị liệu bằng Đông Y » D

CHI HỘI ĐÔNG Y HC

Tin tổng hợp

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 11


Hôm nayHôm nay : 1343

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 17236

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 4049500

ĐẶC KHU-CƠ TRỊ LIỆU

Thư viện HC

ĐAU BỤNG SAU ĐẺ

Thứ hai - 18/11/2019 08:13
Bà đẻ kể từ khi đẻ về sau nếu thấy trong bụng đau đớn thì gọi là đau bụng sau đẻ. Nơi vùng đau đớn có khi ở khoang bụng trên, có khi ở bụng dưới. Nếu đau ở vùng bụng dưới, ấn đó có khối, nói chung lại gọi là Nhi chẩm thống (đau gối trẻ em)
I.NGUYÊN NHÂN BỆNH
Có thể khái quát làm 4 loại là: Huyết hư, huyết ứ, hàn ngưng, thực trệ.
- Huyết hư: Sau đẻ chảy máu quá nhiều, huyết hư khí yếu, vận hành trì trệ.
- Huyết ứ: Nước hôi đình trệ không ra, huyết ứ kết ở trong.
- Hàn ngưng: Sau khi đẻ đi ở không cẩn thận, phong hàn thừa hư xâm nhiễm, huyết vì hàn mà ngưng.
- Thực trệ: Sau đẻ khí huyết không đủ, tỳ vị cũng hư, ăn uống đình trệ.
II. PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU
Chữa bệnh này phải căn cứ vào đặc điểm của sau đẻ là hư nhiều thực ít, lấy dưỡng huyết, hoạt huyết làm chủ, kiêm cố tỳ vị, dùng thuốc thì không nên  quá ở cay tán công phá, hoặc đục, trơn, ẩm, lấp chỗ trống, để tránh lại thương khí huyết.
2.1. Huyết hư chứng: Sau đẻ bụng dưới làm đau lan man, được chườm nóng thì giảm, đầu xoay tai ù, vùng thắt lưng xệ chướng, tay chân lạnh, chất lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tế trì. Chữa thì nên bổ huyết dưỡng huyết, dùng phương Đương quy sinh khương dương nhục thang (kim quỹ yếu lược)
Đương quy  3 lạng    Sinh khương  5lạng
Thịt dê              1 cân   
Ba vị trên lấy nước tám thăng, sắc đến còn 3 thăng, uống nóng 7 hạp (mỗi thăng bằng 10 hạp) ngày uống 3 lần.
2.2. Huyết ứ chứng: Sau đẻ bụng dưới đau dữ dội, sờ đó có khối cứng, ấn vào đó thì càng đau nhiều, nước hôi ra rất ít hoặc không ra, sắc mặt tím tối, ngực bụng chướng đầy hoặc phân sắc đen, nước tiểu tự dễ ra, chất lưỡi hơi tím, mạch trầm sáp. Chữa thì nên hoạt huyết hóa ứ, dùng phương Thất tiếu tán (xem ở chương 1, bài 5- Điểm 5- Trong phương pháp trị liệu (trong biện chứng theo 5 nguyên nhân)).
3.3. Hàn ngưng chứng: Sau đẻ sắc mặt trắng xanh, bụng dưới lạnh đau, được chườm nóng thì giảm đau, tứ chi không ấm, chất lưỡi tối nhạt, rêu lưỡi trắng trơn, mạch trầm. Chữa thì nên  hoạt huyết tán hàn hành trệ, dùng phương Hương quế hoàn (Y lược lục thư)
Đương quy  3 đ/c    Xuyên khung          1,5 lạng
Quế tâm  1,5 lạng   Mộc hương  1,5 lạng
Làm nhỏ mịn, sao đường cát làm viên. Sao lá sen sắc thang, bỏ bã, uống đưa 3 đ/c.
2.4. Thực trệ chứng: Sau đẻ bụng dạ làm đau, ấn đó không giảm đau, ợ khô mùi thúc ăn, ăn không hăng hái, phân lỏng nát, mùi phân hôi chua, rêu lưỡi dày trơn, mạch hoạt. Chữa thì nên kiện tỳ tiêu thực, dùng phương Gia vị dị công tán (Y tông kim giám)
Đẳng sâm 3 đ/c     Phục linh  2 đ/c
Bạch truật 2 đ/c     Chích thảo  5 phân
Trần bì  2 đ/c     Thần khúc  2 đ/c
Sơn tra            1,5 đ/c                  Sinh khương  3 lát
Sắc nước uống.

Tác giả bài viết: Lê Văn Sửu

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 
.

Thông tin tại Website chỉ mang tính chất tham khảo, việc dùng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ