Trang nhất » Chi hội HC » Tài liệu tra cứu » Châm cứu trị liệu » Châm Cứu Trị Liệu D E G

CHI HỘI ĐÔNG Y HC

Tin tổng hợp

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 7


Hôm nayHôm nay : 1995

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 19236

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 4051500

ĐẶC KHU-CƠ TRỊ LIỆU

Thư viện HC

XIV.ĐỐC MẠCH

Chủ nhật - 08/12/2019 11:03
XIV.ĐỐC MẠCH
Đốc mạch kinh huyệt ca :
Đốc mạch tung hành nhị thập thất
Trường cường, Yêu du, Dương quan mật,
Mệnh môn, Huyền khu, tiếp Tích trung,
Cân súc, Chí dương, Linh đài dật,
Thần đạo, Thân trụ, Đào đạo trưởng,
Đại chùy, Bình kiện, Nhị thập nhất
Á môn, Phong phủ, Não hộ thâm,
Cường gian, Hậu đỉnh, Bách hội suất,
Tiền đỉnh, Tín hội, Thượng tinh viên,
Thần đình, Tố liêu, Thủy câu quật,
Đoài đoan, khai khẩu thần Trung ương
Ngận giao, Thần nội Nhâm Đốc hóa.
Gồm 27 huyệt.Kinh này không lấy Tỉnh, Vinh, Du, Hợp. Mạch bắt đầu từ Du cuối cùng, gồm ở trong xương sống, lên đến Phong phủ, vào trên đỉnh chót của não, theo trán xuống đến mũi, thuộc bể của dương mạch. Lấy mạch lạc ở đó của người ta, lưu vòng quanh ở các phần dương. Ví dụ như nước vậy, mà Đốc mạch như đô của cái võng, cho nên gọi là hải. Dùng thuốc khó câu nệ vào một cách, châm cứu quý ở chỗ xét nguồn bệnh.
Cần biết Nhâm Đốc hai mạch mà một công,  trước hết nghĩ rằng 4 cửa ngoài khép lại, hai mắt xem vào bên trong, im lặng hình dung ra, hạt ngọc bằng hạt lúa, quyền làm chủ Hoành đình, bỏ đi từ từ khí ở họng một miệng, chậm chậm nạp vào Đan điền, xông dậy Mệnh môn, dẫn Đốc mạch qua Vĩ lư (Xương đuôi) mà thẳng lên Nê hoàn (đỉnh sọ). Truy động tính nguyên, dẫn Nhâm mạch giáp trọng lâu, mà xuống lại Khí hải, hai mạch lên xuống, xoay chuyển như cái vòng tròn, trước giáng, sau thăng, nối tiếp không dứt, Tâm như nước dừng thấm tựa như cái hũ rộng, tức thì tưởng lỗ đít nâng nhẹ lên, mũi thở tạm bê lại. Thảng hoặc khí cấp, từ từ nuốt đi, nếu như lại thần Hôn, cần thêm chú tưởng. Ý mệt thì phóng thêm, làm mãi lâu dài như thế các quan khiếu tự khai, mạch lạc lưu thông, bách bệnh không làm.
Quảng Thành Tử nói rằng : «Đan táo hà xa lưu quật quật (nghĩa đen : bếp đỏ xe sông gắng gắng nghỉ), là nói về việc đó. Đốc mạch vốn là thông chân lộ, Đan kinh bày ra làm rất nhiều lời, nhưng tôi chỉ ra cái lý của huyền cơ, chỉ nguyện người người thọ vạn năm.
CÁCH TÌM ĐÚNG HUYỆT :
1.TRƯỜNG CƯỜNG :長强(Khỏe mạnh lâu dài ; có tên là Quyết cốt- Khí chi, Âm tà ;huyệt Lạc với Mạch Nhâm)
- Vị trí : Phía dưới xương cụt đuôi, phía sau lỗ đít. Quỳ cúi gập (phủ phục) mà lấy huyệt. Túc Thiếu âm, Thiếu dương hội ở đó. Là Lạc của Đốc mạch tách đi sang nối với Nhâm mạch.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 3 – 7 mồi, hơ 5 – 15’.
- Chủ trị : Lòi dom ; trường phong ỉa ra máu ; trĩ ; âm nang thấp chẩn ; ỉa chảy ; dẫn sản ; liệt dương ; chứng thần kinh phân liệt ; di tinh ; lậu ; đái đục ; giật duỗi ; cuồng điên ; đau cột sống thắt lưng ; đái ỉa khó ; nặng đầu ; ngũ lâm (5 thứ đái buốt) ; cam ăn ở hạ bộ ; trẻ em lõm thóp ; nôn ra máu ; sợ hãi mất tinh, nhìn ngó không thẳng ; phòng lao (mệt mỏi do hoạt động tình dục).
- Tác dụng phối hợp : với Thừa sơn trị ỉa ra máu ; với Đại đôn trị sán khí ; với Bách hội, Thừa sơn, Khí hải trị thoát giang ; với Âm lăng tuyền, Hợp cốc, Tam âm giao có thể dẫn đẻ ; Dùng kim 3 cạnh châm xung quanh Trường xường cách huyệt 0,3 thốn cho ra máu, châm sâu 0,5 – 1 thốn, với Yêu kỳ, Điên nhàn huyệt trị điên nhàn ; với Đại trường du, Thừa sơn, Bách hội trị thoát giang.
2.YÊU DU :腰俞(Đáp ứng yêu cầu của thắt lưng ; có tên là Bối giải, Tủy khổng, Yêu hộ)
- Vị trí : Dưới mỏm gai đốt sống thứ 21 (đốt sống thứ tư mảng xương cùng).
- Cách châm cứu : Mũi kim chếch lên sâu 3 – 5 phân, cứu 7 mồi, hơ 5 – 15’.
- Chủ trị : Đau lưng ; kinh nguyệt không đều ; điên nhàn ; trĩ ; đái không cầm ; chi dưới tê bại ; đau vùng xương chậu và cột sống ; thắt lưng không thể cúi ngửa được ; sốt rét thời khí ; mồ hôi không ra ; thương hàn tứ chi nóng không thôi ; đàn bà bế kinh ; nước đái đỏ.
3.YÊU DƯƠNG QUAN :腰陽關(Có liên hệ đến dương khí)
- Vị trí : Ở chỗ lõm dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng thứ 4. Nằm sấp ở chỗ đó tương đương bằng ngang với hai mào xương chậu 2 bên.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim, mũi kim chếch lên sâu 1- 1,5 thốn, cứu 3 - 7 mồi, hơ 5 - 15’.
- Chủ trị : Đau thắt lưng và mảng xương cùng ; kinh nguyệt không đều ; khí hư ; di tinh ; liệt dương ; lị ; ỉa ra máu ; chi dưới bại liệt, tê bại ; viêm ruột mãn tính ; lậu đái đục ; bụng dưới chướng đau ; nôn mửa không dứt ; tràng nhạc ; cạnh ngoài đầu gối không thể gập duỗi ; gân co không đi được.
4.MỆNH MÔN :命門(Cửa của mạng sống ; có tên là Ngung lũy)
- Vị trí : Ở chỗ lõm dưới đốt sống thắt lưng thứ 2, tương đương khoảng rốn ở phía trước.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu từ 3- 5 phân, hơi chếch lên thì sâu từ 1- 1,5 thốn, khi đến vùng sâu thì có cảm giác như kiến bò hoặc tê như điện giật lan xuống đến chi dưới. Cứu 3- 7 mồi, hơ 5 - 20’.
- Chủ trị : Đau thắt lưng ; đau bụng ; đau cứng cột sống ; kinh nguyệt không đều ; đau bụng hành kinh ; băng lậu huyết ; ỉa ra máu ; liệt dương ; di tinh ; đái dầm ; bong gân thắt lưng ; khí hư ; viêm màng trong dạ con ; viêm xoang chậu ; viêm tủy sống ; đau thần kinh tọa ; viêm thận ; trẻ em tê bại do di chứng não ; nóng rét ; sốt rét lâu ngày ; giật duỗi ; lưng và bụng cùng dẫn đau ; đau trường sán khí, lòi dom ; đầu đau như phá, mình nóng như lửa ; mồ hôi không ra.
- Tác dụng phối hợp : với Đại chùy, Cách du, Khúc trì, Túc tam lý trị bần huyết do thiếu sắt trong máu ; với cứu Bách hội, Quan nguyên, Tam âm giao, Trung liêu trị đái dầm dề ; với Thận du, trị người già đái nhiều ; với Bách hội, Quan nguyên trị ỉa chảy.
5.HUYỀN KHU :懸樞(Cái then cửa treo lơ lửng)
- Vị trí: Dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng thứ 1.
- Cách châm cứu: Châm hơi chếch lên, sâu 0,5 - 1 thốn, cứu 5 - 7 mồi, hơ 5 - 10’.
- Chủ trị: Đau lưng; cứng đau thắt lưng; tiêu hóa kém; viêm ruột; ỉa chảy; lị; đau bụng; lòi dom; trong bụng chứa tích; tích khí đi lên xuống.
6.TÍCH TRUNG :脊中(Giữa cột sống ; có tên là Thần tông - Tích du)
- Vị trí : Dưới mỏm gai đốt sống lưng 11. « Đồng Nhân » nói : CẤM CỨU. Cứu ở đó làm cho người ta còng lưng.
- Cách châm cứu : Châm chếch lên 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10’.
- Chủ trị : Điên giản ; vàng da ; ỉa chảy ; trẻ em lòi dom ; trĩ ; viêm gan ; lưng dưới lưng trên đau ; chi dưới tê bại ; tức bụng không hám ăn ; ôn bệnh tích tụ ; ỉa dễ.
7.TRUNG KHU :中樞(Cái then ở giữa)
- Vị trí : Dưới mỏm gai đốt sống lưng 10.
- Cách châm cứu : Châm chếch lên sâu 0,5 - 1 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 - 10’.
- Chủ trị : Lưng và thắt lưng cứng đau ; đau dạ dày ; ăn không biết ngon ; viêm túi mật ; sức nhìn giảm.
8.CÂN SÚC  :筋缩(Gân co rút)
- Vị trí : Dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng 9.
- Cách châm cứu : Châm chếch lên sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10’.
- Chủ trị : Lưng và thắt lưng đau ; đau dạ dày ; thần kinh suy nhược ; điên nhàn, bệnh thần kinh chức năng ; viêm gan ; viêm túi mật ; viêm mạc lồng ngực ; đau thần kinh liên sườn ; cột sống cứng cấp ; mắt xoay ngược lên ; nhìn ngước lên ; mắt trợn lên ; đau tim ; bệnh giản lắm lời.
9.CHÍ DƯƠNG :至陽(Dương đến hết mức)
- Vị trí : Ở khe lõm dưới mỏm gai đốt sống lưng thứ 7, tương đương với đầu nhọn phía dưới xương bả vai ở 2 bên chiếu vào (khi buông xuôi bả vai tự nhiên và cân  bằng).
- Cách châm cứu : Châm chếch lên sâu 5 – 7 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’.
- Chủ trị : Ho hắng ; hen phế quản ; vai lưng đau và cổ ngay đơ ; đau dạ dày ; viêm gan ; viêm túi mật ; đau liên sườn ; sốt rét ; viêm mạc lồng ngực ; giun chui ống mật ; đau lưng dưới lưng trên ; vàng da ; tứ chi mỏi mệt nặng đau ; ngực sườn đầy tức ; lạnh dạ dày ; sôi ruột ; không thể ăn được ; thân gầy yếu ; giữa lưng trên có khí đi lên xuống ; buồn bẳn buốt ống chân ; ít hơi khó nói ; tự nhiên động phải sự không hợp ý thì công lên tim.
- Tác dụng phối hợp : với Ủy trung trị mụn nhọt mới mọc ; với Đại chùy, Phong môn (dùng bầu hút cũng được ) chữa ho gà ; với Can du, Tỳ du, Túc tam lý, Dương lăng tuyền trị viêm gan truyền nhiễm ; với Dương lăng tuyền, Chi câu trị bệnh Ngân tiết (Yên xi) ; với Nội quan trị nhịp tim không đều ; Chí dương thấu Đảm du trị giun chui ống mật.
10.LINH ĐÀI :靈台(Cái đài linh thiêng)
- Vị trí :  Khe lõm dưới mỏm gai đốt sống lưng thứ 6.
- Cách châm cứu : Châm chếch lên sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 10 – 20’.
- Chủ trị : Hen xuyễn ; viêm phế quản ; đau lưng ; đau dạ dày ; mụn nhọt ; giun chui ống mật ; sốt rét ; cảm mạo nóng rét ; cột sống đau ; gáy cứng đau ; ho hen lâu ngày ; tỳ nhiệt.
- Tác dụng phối hợp : Riêng châm Linh đài hoặc phối hợp với Dương lăng tuyền trị giun chui ống mật ; với Đào đạo, Nội quan trị sốt rét cách nhật.
11.THẦN ĐẠO :神道(Con đường của thần khí)
- Vị trí : Ở khe lõm dưới mỏm gai đốt sống lưng thứ 5.
- Cách châm cứu : châm chếch lên sâu 0,5 -1  thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 – 10’.
- Chủ trị : Thần kinh suy nhược ; đau lưng trên ; ho hắng ; đau thần kinh liên sườn ; sốt rét ; trẻ em kinh phong giật duỗi ; bệnh nhiệt ; bệnh tâm tạng ; bệnh điên nhàn ; thương hàn phát nhiệt, đau đầu( nhiệt) ; tiến thoái vãng lai ; hoảng hốt ; buồn rầu hay quên ; hồi hộp ; ngáp hàm răng trật ra ; miệng há không ngậm lại được.
12.THÂN TRỤ :身柱(Cái cột của thân mình)
- Vị trí : Ở chỗ lõm dưới mỏm gai đốt sống lưng thứ 3.
- Cách châm cứu : Mũi kim chếc lên, sâu 3- 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10’.
- Chủ trị : Vai và lưng trên đau ; mụn nhọt ; ho hắng ; hen xuyễn ; viêm phế quản ; viêm phổi ; lao phổi ; bệnh tinh thần ; bệnh thần kinh chức năng ; ngực nóng ; trúng gió không nói được ; điên nhàn ; giật duỗi ; thắt lưng và cột sống cứng đau ; giận muốn giết người ; nói mơ hồ như thấy ma quỷ.
- Tác dụng phối hợp : với Đại chùy, Phong môn trị ho gà ; với Quan nguyên, Túc tam lý (cứu) trị bệnh còng gù ; với Đại chùy, Phế du  trị viêm phế quản mãn tính. « Nạn Kinh » nói : Trị 3 loại mạch Hồng, Trường, Phục phong giản, phát cuồng sợ người và lửa cứu 3 chùy 9.
13.ĐÀO ĐẠO :陶道(Con đường vui mừng)
- Vị trí : Ở khe lõm dưới mỏm gai đốt sống lưng 1. Túc Thái dương và Đốc mạch hội ở đó.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 0,3- 0,8 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’.
- Chủ trị : Cột sống cứng ; đầu đau ; sốt cao ; sốt rét ; điên dại ; tinh thần phân liệt ; lao phổi ; mọi cơ ở đầu gáy co rút ; mồ hôi không ra ; đầu nặng mắt hoa ; giật duỗi ; hoảng hốt ; không vui.
- Tác dụng phối hợp : với Đại chùy, Giản sử, Hậu khê trị sốt rét ; với Giản sử, Nội quan, Khúc trì trị sốt rét ; với Yêu kỳ, Nhân trung, Nội quan, Phong long trị điên nhàn ; với Phế du trị phát sốt.
14.ĐẠI CHÙY : 大椎(Cái chùy to (Chùy là vật tròn như nắm đấm)
- Vị trí : Chỗ lõm trên đầu mỏm gai đốt sống 1. Thủ, Túc Tam dương và Đốc mạch hội ở đó.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 0,5- 1 thốn, cứu 5- 7 mồi, hơ 5 – 15’.
- Chủ trị : Cảm mạo ; phát sốt ; nôn mửa ; lị ; gáy cứng ; đau cột sống ; ho hắng ; hen ; trẻ em co giật ; động kinh ; sái cổ ; mắt có hỏa bốc ; ho gà ; mất ngủ ; say nắng ; thần kinh phân liệt ; điên nhàn ; viêm phế quản ; lao phổi ; viêm khí thũng ; viêm gan ; bệnh huyết dịch ; thấp chẩn ; bại liệt ; vai và lưng trên đau ; thương hàn sốt rất cao ; hầu bại ; phế chướng ; sườn đau ; cốt chưng triều nhiệt, sức yếu ; răng cửa khô.
- Tác dụng phối hợp : với Hợp cốc, Khúc trì trị cảm mạo ; với Gian sử, Hậu khê trị sốt rét ; với Trung phủ trị giãn phế quản gây xuất huyết ; với Phong trì, Khúc trì trị cảm cúm ; với Trung xuyễn, Phong long trị chứng giảm bạch cầu ; với Đào đạo, Nhị chùy hạ (Vô đan danh - dưới đốt sống lưng thứ 2), Thân trụ trị chứng tinh thần phân liệt ; với Chí dương, Gian sử trị sốt rét ; với Yêu du trị sốt rét.
Trọng Cảnh nói rằng : « Thái dương và Thiếu dương kiêm bệnh, cổ gáy cứng đau, hoặc hoa mắt chóng mặt, có khí như kết ở ngực, dưới tâm có hòn rắn, đáng đâm khe thứ nhất Đại chùy ».
15.Á MÔN : 啞門(Cửa của bệnh câm ;có tên là Thiệt yếm- Thiệt hoành - Ám môn)
- Vị trí : Ở giữa phía sau gáy cổ vào chân tóc, từ chân tóc vào 5 phân (giữa đốt cổ 1 – 2). Đốc mạch và Dương duy mạch hội ở đó. CẤM CỨU, cứu ở đó làm cho người ta câm.
- Cách châm cứu : Nói chung với người lớn và gầy thì châm sâu độ 1,5 thốn, với người béo thì châm sâu độ 2 thốn, khi châm qua huyệt này cần chú ý góc độ hơi chúc xuống, hướng về phía đầu yết hầu của người bệnh, nghìn vạn lần không nên chếch lên, trong quá trình châm tiến từ từ không nên vê ngoáy, khi người bệnh có cảm giác tê như điện thì rút kim ngay, không được châm sâu thêm. Nếu như đã châm sâu khoảng 2 thốn mà không có cảm giác, cũng không được châm sâu thêm, đề phòng sự cố ngoài ý muốn. Nhất thiết tránh vê kim, không nâng ấn kim.
- Chủ trị : Câm điếc, Đau đầu, điên cuồng, bại liệt do não, bại não phát triển không đều khắp, bệnh thần kinh chức năng, bệnh thần kinh phân liệt, đau phía sau đầu, cứng gáy, chảy máu mũi, lưỡi chậm ra không nói, trúng gió, co giật, mọi thứ dương khí thịnh, đầu bị phong nặng mồ hôi không ra.
- Tác dụng phối hợp : với Nhĩ môn, Thính cung, Ngoại quan, Trung chữ trị câm điếc ; với Hưng phấn, Nhân trung, Túc tam lý trị di chứng ngu ngốc khi não bị chấn thương ; với Đại chùy, Cân súc, Yêu dương quan, Nhân trung, Hậu khê, Thân mạch trị uốn ván ; với Nhân trung, Hậu khê, Phong long trị điên nhàn ; với Đại chùy, Ế minh, Nội quan, Túc tam lý, Tích tam huyệt trị đại não phát triển không đều khắp ; với Quan xung trị lưỡi chùng ra không nói ; với Phong phủ trị cột sống gãy ngược lại.
16.PHONG PHỦ : 風府(Nơi chứa gió ; có tên là Thiệt bản)
- Vị trí : Ở giữa mép tóc sau gáy lên 1 thốn, chỗ lõm dưới ụ lồi xương chẩm. Túc Thái dương mạch, Đốc mạch, Dương duy mạch hội ở đó. CẤM CỨU, cứu ở đó làm người ta mất tiếng.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 5- 8 phân, ở trong vào sâu là tủy sống, không nên châm sâu. CẤM CỨU.
- Chủ trị : Cổ đầu, gáy, cứng đau ; đầu váng ; điên nhàn ; tứ chi tê dại ; cảm mạo ; trúng gió ; bệnh tinh thần ; lưỡi hoãn không nói được ; rét run ra mồ hôi ; mình nặng sợ gió ; phong một bên người ; bán thân bất toại ; mũi chảy máu cam ; hầu họng sưng đau ; thương hàn chạy cuồng muốn tự sát ; mắt nhìn mơ hồ ; trong đầu trăm thứ bệnh ; mã hoàng ; hoàng đản.
Ngược luận nói rằng : « Tà khách ở Phong phủ theo xương sống mà xuống, về khí một ngày đem đại hội ở Phong phủ, các ngày sau xuống 1 khớp, như thế là làm yên ». Mỗi lần đến Phong phủ thì lỗ chân lông mở ra, lỗ chân lông mở ra thì tà khí vào, tà khí vào thì làm bệnh. Lấy ngày đó làm khéo thâm « yên ». Ra ở Phong phủ, ngày xuống thêm 1 khớp, 21 ngày thì xuống đến xương dưới gầm, 26 ngày thì vào ở trong cột sống cho nên ngày làm thêm « yên » là thế (là làm chết, là đêm) ».
Ngày xưa Ngụy Vũ Đế nạn thương phong, gáy cấp Hoa Đà chữa ở đó được hiệu quả.
17.NÃO HỘ : 腦戶(Cái cửa của não ; có tên là Hợp lư)
- Vị trí : Huyệt Phong phủ lên 1,5 thốn, bên trên ụ lồi xương chẩm, sau huyệt Cường gian 1,5 thốn, Túc thái dương và Đốc mạch hội ở đó. « Đồng Nhân » nói : CẤM CỨU, cứu làm cho người ta câm. « Tố Vấn » nói : Châm Não hộ vào não là chết ngay.
- Cách châm cứu : Châm chếch 5- 8 phân. CẤM CHÂM ĐỨNG, CẤM CỨU.
- Chủ trị : Đầu cổ cứng đau ; đầu váng ; điên giản ; mất ngủ ; mặt đỏ ; mắt vàng ; đầu nặng sưng đau ; bướu cổ.
18.CƯỜNG GIAN : 强間(Chỗ khoảng cách cứng ; có tên là Đai vũ)
- Vị trí : Huyệt Não hộ thẳng lên 1,5 thốn.
- Cách châm cứu : Châm chếch 5- 8 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 - 20’.
- Chủ trị : Đau đầu ; cứng gáy ; hoa mắt ; nôn mửa ; mất ngủ ; điên nhàn ; não xoay ; chạy cuồng không nằm.
19.HẬU ĐỈNH : 后頂(Phía sau đỉnh đầu ; có tên là Giao xung)
- Vị trí : Trước huyệt Cường gian 1,5 thốn, sau Bách hội 1,5 thốn.
- Cách châm cứu : Châm chếch 5- 8 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 - 20’.
- Chủ trị : Đau đầu ; cứng gáy ; đau phía sau đầu ; choáng váng ; đau một bên đầu ; cảm mạo ; mất ngủ ; điên nhàn ; mắt mờ mờ ; trên trán sọ đau ; ra mồ hôi ở khắp các khớp ; chạy cuồng ; giản phát co giật.
20.BÁCH HỘI :百會(Hội trăm mạch ; có tên là Nham thượng – Tam dương)
- Vị trí : Ở chính giữa đầu. Khi ngồi ngay thẳng, lấy hai đầu chót tai thẳng lên gặp đường chính giữa đầu là huyệt. Hoặc lấy đoạn từ trên Ấn đường 1 thốn, vòng qua giữa đỉnh đầu sang mép tóc sau gáy chia làm đôi, điểm chính giữa đoạn ấy là huyệt. Thủ, Túc tam dương và Đốc mạch hội ở đấy.
- Cách châm cứu : Châm dưới da, ngang kim từ phía trước ra phía sau hoặc sang trái, sang phải, sâu 0,5 – 1 thốn. Cứu 5 mồi, hơ 5 – 15’.
- Chủ trị : Đau đầu ; choáng váng ; động kinh ; lòi dom ; phát sốt ; cổ cứng ; mũi chảy máu ; câm điếc ; trẻ em ỉa chảy ; đẻ xong mất ngủ ; sa dạ con ; ngất xỉu ; cao huyết áp ; điên nhàn ; cuồng đau đỉnh đầu ; tai ù ; tai điếc ; mũi tắc ; trúng gió ; miệng cắn không mở ; bán thân bất toại ; trĩ ; tiếng nói vỡ rít ; tâm phiền muộn ; hồi hộp hay quên ; quên trước mất sau ; tâm thần hoảng hốt ; tâm vô lực ; sốt rét lâu ngày ; tâm phong ; uốn ván ; hay khóc như dê kêu ; mửa ra bọt ; mồ hôi ra mà nôn ; uống rượu đỏ mặt ; nặng đầu ; tắc mũi ; trăm bệnh đều chữa.
- Tác dụng phối hợp : với Hợp cốc, Thái xung trị đau đỉnh đầu ; với Cưu vĩ trị lị ; với Trường cường, Thừa sơn trị lòi dom ; với Thái xung, Tam âm giao trị đau hầu họng ; với Phong phủ, Đại chùy, Khúc trì trị dịch viêm màng não Nhật bản B (Ất hình) ; với Nội quan, Nhân trung trị choáng ngất ; với Ấn đường, Thái dương, Hợp cốc trị đau đầu ; với Khí hải, Duy bào, Túc tam lý trị sa dạ con ; với Vĩ ế (Cưu vĩ), Trường cường trị thoát giang.
Quắc Thái Tử thi quyết, Biển Thước lấy tam dương, ngũ hội (chỉ) có một lúc (sau) Thái Tử tỉnh lại.
Đường Cao Tông đau đầu, Tần Minh Hạc nói rằng : « Nên chích Bách hội ra máu ». Võ Hậu nó : « Làm sao có được cái lý trên cao ở đầu mà ra máu ». Rồi đã chích ở đó, hơi ra máu, khỏi ngay.
20.TIỀN ĐÌNH : 前頂(Phía trước đỉnh đầu)
- Vị trí : Ở phía trước huyệt Bách hội 1,5 thốn.
- Cách châm cứu : Châm chếch 5 - 8 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 – 20’.
- Chủ trị : Đau đỉnh đầu ; choáng váng ; mặt mày sưng đỏ ; thủy thũng ; trẻ em kinh phong phát không giờ giấc ; mũi nhiều nhử mũi xanh ; đỉnh đầu sưng đau.
21.TÍN HỘI : 囟會(Chỗ gặp nhau của thóp)
- Vị trí : Phía trước Bách hội 3 thốn, sau Thượng tinh lên 1 thốn, « Đồng Nhân » nói : Mới cứu, thì không đau, bệnh đi thì đau, đau thì đừng cứu, nếu là mũi tắc cứu đến 4 ngày thì tạm lui, 7 ngày thì khỏi ngay. Dưới 8 tuổi không thể châm, do cửa thóp chưa kín, châm ở đó thương ở xương làm cho người ta chết oan.
-Cách châm cứu : Châm chếch 5 – 8 phân, cứu 5 mồi, hơ 3 – 5’.
-Chủ trị : Đâu đầu ; choáng váng ; mũi tắc ; mũi chảy máu cam ; trẻ em kinh phong ; viêm mũi ; mũi có thịt thừa (tức nhục) ; não hư lãnh hoặc uống rượu quá nhiều não đau như phá ; chảy máu mũi ; mặt đỏ bạo sưng ; da đầu sưng ; sinh bạch điến phong (hắc lào) ; hồi hộp ; mắt ngước lên ; không biết người.
22.THƯỢNG TINH :上星(Ngôi sao ở trên ; Có tên là Thần đường)
- Vị trí : Chính giữa trán lên đầu vào qua mép tóc 1 thốn, giữa chỗ lõm ấn vào thấy có thể chứa được 1 hạt đậu.
- Cách châm cứu : Châm dưới da, mũi kim chếch về phía đỉnh đầu, sâu khoảng 2 – 3 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10’.
- Chủ trị : Đau đầu ; đau mắt ; tắc mũi ; chảy máu mũi ; viêm mũi ; mũi có thịt thừa ; viêm giác mạc ; đầu phong ; đầu mặt hư thũng ; không thể nhìn xa ; bệnh nhiệt mồ hôi không ra ; điên tật ; mặt sưng đỏ ; mặt hư ; sốt rét lâu ngày ; rét run.Không nên cứu nhiều sợ lôi khí lên làm mắt nhìn không rõ.
- Tác dụng phối hợp : với Hợp cốc trị đau đầu ; với Nghinh hương trị bệnh mũi ; với Tố liêu, Nghinh hương trị mũi ra máu ; với Hợp cốc, Thái xung trị mũi có thịt thừa, viêm mũi ; với Bách hội, Hợp cốc trị đầu phong ; với Khâu khư, Hãm cốc trị sốt rét.
23.THẦN ĐÌNH : 神庭(Cung đỉnh của thần khí)
- Vị trí : Chính giữa trán lên, vào qua mép tóc 5 phân, Túc Thái dương và Đốc mạch hội ở đó. « Đồng Nhân » : CẤM CHÂM, châm thì phát cuồng, mắt mất tròng.
- Cách châm cứu : Châm dưới da mũi kim chếch lên phía đỉnh đầu, sâu khoảng 2 – 3 phân, cứu 3 mồi, hơ 5’
- Chủ trị : Đau đầu ; đau xương ụ máy ; động kinh ; choáng váng ; viêm mũi ; điên nhàn ; bệnh thần kinh ; trèo cao mà ca, vất áo mà chạy ; uốn ván ; thè lè lưỡi ; mắt nhìn lên không biết người ; mũi ra nhử xanh không dứt ; mắt chảy nước mắt ra ; hồi hộp không thể yên giấc ; nôn mửa tức bứt rứt ; nóng rét đau đầu ; xuyễn khát.
- Tác dụng phối hợp : với Thượng tin, Ấn đường, trị đau phía trước đầu.
Kỳ Bá nói rằng : « Phàm muốn chữa phong, không làm cứu nhiều. Bởi phong tính nhẹ, nhiều thì thương chỉ nên cứu 7 mồi, 7 x 3 thì dừng ». Trương Tử Hòa nói rằng : « Mắt sưng, mắt có màng châm Thần đỉnh, Thượng tinh, Tín hội, Tiền đỉnh, có thể làm cho màng lui ngay, có thể làm cho sưng tiêu ngay ».
24.TỐ LIÊU : 素髎(Cái lô chất bổ ; có tên là Diện chính)
- Vị trí : Ở trên quả mũi, ở giữa đầu nhọn mũi « Ngoại đài ».
- Cách châm cứu : Mũi kim từ đầu mũi hơi chếch lên sâu 1 -2 phân, KHÔNG CỨU.
- Chủ trị : Mũi tắc ; mũi chảy máu ; mũi sần đỏ (tửu cổ tỵ, mũi giục rượu) ; choáng ngất ; thấp huyết áp ; tim đập quá chậm ; mũi có trứng cá (tửu tre tỵ : mũi có bã rượu) ; viêm mũi ; mũi nhiều nước ; mọc mụn trong lỗ mũi ; thở xuyễn không dễ ; mũi méo trề ra.
- Tác dụng phối hợp : với Nội quan, Bách hội, Nhân trung trị chứng ngất xỉu (ngất lịm như trúng gió, nhưng tim còn đập) ; với Nội quan, Túc tam lý trị chứng ngất lịm do trúng độc ; với Hưng phấn, Nội quan trị tim đập quá chậm, huyết áp thấp ; với Nghinh hương, Hợp cốc trị trứng cá ở mũi ; với Thượng tinh, Nghinh hương trị mũi ra máu ; với Nội quan, Dũng tuyền cứu sau khi bị điện giật.
25.NHÂN TRUNG - THỦY CÂU : 人中- 水溝(Rãnh nước)
- Vị trí : Ở giữa rãnh môi mũi, điểm cách 1/3 trên và 2/3 dưới của rãnh Nhân trung. Đốc mạch và Thủ túc Dương minh hội ở đó.
- Cách châm cứu : Mũi kim chếch lên hoặc chếch xuống, sâu 2 -3 phân, khi cấp cứu cứ cách một đếm vê 1 một hoặc châm thấu Nhân trung đến Ngận giao. KHÔNG CỨU.
- Chủ trị : Động kinh ; hàm răng cắn chặt ; trúng gió hư thoát ; hôn mê ; say nắng ; chân tay co quắp ; trẻ em co giật ; bụng ngực cắn đau ; choáng ngất ; bệnh thần kinh chức năng ; thần kinh phân liệt ; say tàu xe ; lưng đau do bong gân cấp tính ; cùng mặt sưng phù ; bệnh mũi ; hôi mồm ; cơ vùng miệng mắt co rút ; miệng mắt méo lệch ; mặt sưng môi động giống như giun bò ; khát nước ; phù thũng, điên cuồng, lời nói không biết sang hèn, chốc khóc, chốc mừng, hoàng đản mã hoàng ; ôn dịch ; vàng khắp người ; miệng méo trễ ra.
- Tác dụng phối hợp : với Ủy trung trị lưng và cột sống lưng đau đớn ; với Hợp cốc, Trung xung trị say nắng và bất tỉnh nhân sự do trúng gió ; với Ngận giao trị đau rút vùng thắt lưng (thiểm yêu cá khí) ; với Hội âm, Trung xung trị chết đuối nước ; với Nội quan, Dũng tuyền, Túc tam lý trị ngất xỉu do trúng độc ; với Hợp cốc thấu Lao cung trị bệnh thần kinh chức năng ; với Trường cường, Thủ Tam lý thấu Ôn lưu, huyệt Tọa cốt trị viêm khớp do phong thấp ; với Thập tuyên, Dũng tuyền, Ủy trung trị say nắng ; với Tiền đỉnh trị mặt thũng hư phủ.
26.ĐOÀI  ĐOAN : 兌端(Đúng đầu chót phương Tây, đúng chỗ đổi chác)
- Vị trí : Chính giữa đầu chót môi trên.
- Cách châm cứu : Châm chếch kim, sâu 2 – 3 phân, cứu 3 mồi.
- Chủ trị : Điên tật ; mửa nước bọt ; đái vàng ; lưỡi khô ; tiêu khát ; máu cam không dứt ; môi sưng ; răng đau ; mũi tắc ; đờm dãi ; miệng ngậm hàm khua ; mũi có thịt thừa ; viêm vòm mồm ; môi mép cứng.
27.NGẬN GIAO : 齦交(Chỗ răng lợi giáp nhau)
- Vị trí : Ở phía trong môi trên, giữa chỗ lợi giao nhau trên răng chỗ dây chằng giữa phía trong môi trên. Nhâm mạch, Đốc mạch và Túc Dương minh hội ở đó.
- Cách châm cứu : Châm chếch kim, hướng lên đầu 1- 2 phân, hoặc dùng kim 3 cạnh chích ra máu.
- Chủ trị : Lợi răng sưng đau ; chảy máu ; trĩ ; cấp tính đau lưng do bong gân ; mũi có thịt thừa ; bệnh tinh thần ; có mụn trong mũi ; giữa trán và sống mũi đau ; cổ gáy cứng ; mắt ra nước mắt và nhử mắt ; khóe mắt trong đỏ ; ngứa đau và sinh màng trắng ; mặt đỏ tâm phiền ; mã hoàng  đản ; rét nóng ôn dịch ; trẻ em mặt ghẻ mụn, lâu ngày không trừ, hơ nóng chấm điểm vào đó cũng khỏi.
- Tác dụng phối hợp : với Trường cường trị trĩ.

Tác giả bài viết: Lê Văn Sửu

Nguồn tin: Danh từ Huyệt vị châm cứu

Những tin cũ hơn

 
.

Thông tin tại Website chỉ mang tính chất tham khảo, việc dùng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ