Trang nhất » Chi hội HC » Tài liệu tra cứu » Châm cứu trị liệu » Châm Cứu Trị Liệu D E G

CHI HỘI ĐÔNG Y HC

Tin tổng hợp

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 2


Hôm nayHôm nay : 271

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 11962

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 4065605

ĐẶC KHU-CƠ TRỊ LIỆU

Thư viện HC

II.THỦ DƯƠNG MINH ĐẠI TRƯỜNG KINH

Thứ bảy - 07/12/2019 21:25
II.THỦ DƯƠNG MINH ĐẠI TRƯỜNG KINH
(Khí huyết của Đại trường đi qua phần bắt đầu xương ở tay)
Thủ dương minh kinh chủ trị:
“Nội kinh” nói rằng: Đại trường chức vụ đường vận chuyển biến hóa ra ở đó. Lại nói: Đại trường là bạch trường (Ruột trắng).
Thủ Dương minh đại trường kinh nguyệt:
Thủ dương ming đại trường có 20 huyệt: Thương dương, Nhị gian, Tam gian, Hợp cốc, Dương khê, Thiên lịch, Ôn lưu, Hạ liêm, Thượng liêm, Thủ tam lý, Khúc trì, Trửu liêu, Ngũ lý, Tí nhu, Kiên ngung, Cự cốt, Thiên vạc, Phù đột, Hòa liêu, Nghinh hương (cả 2 bên là 40 huyệt).
Kinh này bắt đầu ở Thương dương, kết thúc ở Nghinh hương. Lấy Thương dương, Nhị gian, Tam gian, Hợp cốc, Dương khê, Khúc trì làm Tỉnh, Vinh, Du, Nguyên, Kinh, Hợp.
Mạch đó bắt đầu ở ngón cái và ngón trỏ tay, theo ngón tay lên cạnh trên, ra Hợp cốc ở khe hai xương, lên vào giữa hai gân, theo cạnh cánh tay vào cạnh ngoài khuỷu tay, lên theo cạnh ngoài và phía trước bắp thịt bả vai, lên vai ra cạnh trước xương vai, lên ra xương sống hội ở phía trên, xuống vào hố đòn, có nhánh nối vào phế, xuống hoàng cách, thuộc với đại trường. Mạch nhánh nữa từ hố đòn đi lên cổ, xuyên qua má vào giữa xương hàm dưới, lại ra cạnh mồm, giao qua Nhân Trung, từ trái sang phải, phải sang trái, lên cạnh lỗ mũi theo Hòa Liêu, Nhân Nghinh mà tận cùng, rồi giao với Túc dương minh. Là một kinh khí huyết đều nhiều, giờ Mão khí huyết đi ở đó, chịu giao với Thủ thái âm.
Là phủ Canh, Kim, Mạch xem  ở thốn bộ bên phải.
CÁCH TÌM ĐÚNG HUYỆT:
1.THƯƠNG DƯƠNG: 商陽(Âm thương ở phần dương, buồn rầu ở mặt dương;có tên là Tuyệt dương ; huyệt Tỉnh , Kim)
- Vị trí : Ở cạnh trong gốc móng ngón tay trỏ, cạnh quay (cạnh áp ngón cái), cách gốc móng ra hơn 1 phân, chỗ mạch thủ dương minh đại trường ra là : Tỉnh, Kim
- Cách lấy huyệt : Ngồi ngay, nghiêng bàn tay, ngón cái lên trên ngón út xuống dưới.
- Cách châm cứu : Mũi kim hơi chếch lên, sâu 1 phân, thường dùng kim 3 cạnh chích nặn máu, cứu 3 mồi, hơ 5 phút.
- Chủ trị : Ho gà, cấp tính đau mắt hỏa, trúng gió hôn mê, các bệnh nhiệt, đau răng, đau hầu họng, tai điếc, ngón tay tê, trong ngực đầy khí, ho hen, chi sưng, bệnh nhiệt mồ hôi không ra, nóng rét do sốt rét lâu ngày, miệng khô, hàm má sưng, sợ lạnh, vai và lưng trên cấp đau, dẫn vào trong hố đòn . Mắt thanh manh, cứu 3 mồi, bên trái lấy bên phải, bên phải lấy bên trái, khoảng chừng một bữa ăn khỏi ngay.
- Tác dụng phối hợp : với Thiếu thương chích nặn máu chữa hầu họng sưng đau, hiệu quả rất rõ rệt.
2.NHỊ GIAN: 二間( Khoảng cách thứ hai; có tên là Gian cốc ; huyệt Huỳnh, Thủy)
- Vị trí : Nắm bàn tay lại, ở chỗ lõm trước khớp ngón trỏ và xương bàn ở cạnh quay. Chỗ mạch thủ dương minh đại trường lưu (chuyển) là Vinh, Thủy, Đại trường thực thì tả ở đó.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 2 - 3 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 phút.
- Chủ trị : Mũi chảy máu, đau răng, hầu họng sưng đau, bả vai đau, đau tê dại thần kinh mặt, bệnh sốt cao, hàm sưng, hay sợ, mắt vàng, miệng khô, miệng méo, cấp tính ăn không thông, thương hàn, nước kết lại.
3.TAM GIAN: 三間(Khoảng cách thứ ba; có tên là Thiếu cốc ; huyệt Du, Mộc)
- Vị trí : Chỗ lõm sau đầu ngoài xương bàn số 2, ở cạnh quay, nắm tay lấy huyệt. Chỗ mạch thủ dương minh dừng trú ở đó là Du, Mộc.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 0,5 - 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 - 10 phút
- Chủ trị : Đau mắt, đau răng hàm dưới, đau thần kinh tam thoa, hầu họng sưng đau, ngón tay và mu bàn tay sưng đau, sốt rét, ham nằm, ngực bụng đầy tức, ruột kêu, ỉa như tháo cống, môi khô miệng khô cứng, xuyễn, khóe mắt cấp đau, lưỡi thè lè, nước mắt xuống đến cổ, hay sợ, nhổ bọt nhiều, thương hàn hơi thở ra nóng, mình nóng mà kết nước.
Đông viên nói rằng : « Khí ở tay chân lấy ở đó, trước hết bỏ huyết mạch, sau lấy sâu ở thủ dương minh chỗ Vinh, Du là Nhị gian, Tam Gian » (Khí tại vu tý túc thủ chi, tiêu khứ huyết mạch, hậu thân thủ thủ dương minh chi Vinh, Du Nhị gian, Tam gian).
4.HỢP CỐC: 合谷(Cái hang hộp, cái hang vừa vặn; có tên là Hổ khẩu ; huyệt Nguyên ; huyệt tổng vùng mặt)
- Vị trí : Ở mu bàn tay, khe đốt bàn ngón 1 - 2
- Cách lấy huyệt : Người bệnh giang ngón cái và ngón trỏ tay, lấy ngón cái tay kia đặt vào hổ khẩu tay này, giao hổ khẩu đối nhau, lấy đầu nếp ngang ngón cái này chiếu xuống mu bàn tay, cạnh xương bàn ngón 2 là huyệt. Chỗ mạch thủ dương minh đại trường qua là Nguyên, Hư thực đều bạt ở đó.
- Cách châm cứu : Châm mũi kim hướng về phía huyệt Lao cung hoặc huyệt Hậu khê, sâu 0,5 - 1 thốn, có thể từ 1 - 2 thốn, bàn tay tê tức hướng lan ra đầu ngón, nếu châm chếch về phía trên của bàn tay châm sâu hơn 1 thốn, cảm giác có thể lan tới khuỷu hoặc vai, cứu 3 mồi, hơ 5 phút. ĐÀN BÀ  CÓ CHỬA CẤM CHÂM.
- Chủ trị: Huyệt này là huyệt chủ yếu chữa ngoại cảm và đầu mặt mồm như : cảm mạo, sốt cao, đau đầu, đau răng, hầu họng sưng đau, mắt sưng đỏ đau, say nắng, ho gà, liệt mặt, hàm răng cắn chặt, thần kinh thất thường, sâu mũi, hành kinh đau bụng, bế kinh, ngón tay tê cứng, đau lỗ đít, nổi mày đay ngứa, thần kinh suy nhược, các loại đau đớn, mũi chảy máu cam, tai điếc, mặt phù, miệng mắt méo lệch, trúng gió cấm khẩu, sốt rét, mụn nhọt, làm trụy thai, ra thai chết lưu, thương hàn đại khát, mạch nổi ở biểu, cột sống cứng, không có mồi hôi, mắt nhìn không rõ, mắt sinh màng trắng, mặt sưng môi mép không gọn, đau một bên đầu, phong một nửa người, trẻ em viêm V.A . Đàn bà có chửa có thể châm tả, không thể châm bổ, bổ thì trụy thai, xem rõ thêm huyệt Tam âm giao ở túc thái âm tỳ kinh ở dưới.
-Tác dụng phối hợp : với Đại chùy, Khúc trì chữa cảm mạo phát sốt ;với Đại chùy, Huyết hải chữa dị ứng mẩn ngứa ; với Thái dương chữa răng hàm trên đau ; với Giáp xa chữa răng hàm dưới đau ; với Tam âm giao có tác dụng thúc đẻ ; với Thái xung gọi là «  Tứ quan huyệt » châm vào có tác dụng  điều khí huyết, hòa âm dương, trấn tĩnh, kéo huyết áp xuống, dùng để chữa trẻ em kinh phong, tinh thần thất thường, bệnh cao huyết áp ; với Phục lưu trị chứng ra mồ hôi nhiều ; với Nội quan có thể dùng gây tê cho các loại thủ thuật ; với Khúc trì trị phong chẩn khắp người.
5.DƯƠNG KHÊ: 陽溪(Khe suối ở mặt dương;có tên là Trung khôi ;huyệt Kinh, Hỏa)
-Vị trí : Ở chỗ lõm phía cạnh quay trên mu bàn tay, giữa khe gân cơ duỗi ngắn, duỗi dài, chỗ mạch thủ dương minh Đại trường hành là Kinh, Hỏa.
- Cách châm cứu : châm đứng kim, sâu 3 - 5 phân, cứu 5 mồi, hơ 10 - 15 phút
- Chủ trị : Đau đầu, tai điếc, đau mắt, tai ù, đau răng, đau cổ tay, trẻ em tiêu hóa kém, bệnh tật ở khớp và tổ chức phần mềm quanh khớp, khuỷu cánh tay không giơ lên được, đau cuống lưỡi, đau mắt đỏ, mắt có màng, nói cuồng, hay cười, thấy quỷ, bệnh nhiệt mà tâm buồn bẳn, toét mắt, quyết nghịch , ngực tức không thở được, bệnh sốt rét nóng lạnh, ho lạnh nôn ra nước bọt, hầu bại, tai kêu, kinh sợ co khuỷu tay, ghẻ lở.
- Tác dụng phối hợp : với Liệt khuyết trị bệnh ở gần đầu cơ vùng cổ tay ; với Hợp cốc trị mắt đỏ đau.
6.THIÊN LỊCH: 偏歷(Chỗ mạch đi qua mà lệch; huyệt Lạc với Thủ Thái âm phế)
-Vị trí: Tại mặt sau xương quay, cách cổ tay 3 thốn, mạch thủ Dương minh tách đi sang Thái âm.
-Cách lấy huyệt: Co khuỷu tay, từ cạnh quay nếp gấp cổ tay đến huyệt Khúc trì nối thành một đường, cách huyệt Dương khê 3 thốn là huyệt, chỗ đó hơi lõm.
-Cách châm cứu: Châm sâu từ 6 - 8 phân, cứu 3 - 7 mồi, hơ 5 phút
-Chủ trị: Mũi chảy máu cam, đau răng, hầu họng sưng đau, cổ tay và cánh tay đau, liệt mặt, viêm amidan, đau thần kinh cẳng tay, đau vai và cánh tay, mắt lim dim mờ mờ, sốt rét nóng lạnh, bệnh điên nói nhiều, tai ù, phong mồ hôi không ra, đi đái dễ và nhiều, thực thì đau răng, điếc tai tả ở đó, hư thì răng lạnh, bại hoành cách bổ ở đó.
-Tác dụng phối hợp: với Ngoại quan, Hợp cốc trị đau răng
7.ÔN LƯU: 溫溜(Trôi chảy mà ấm;có tên là Nghịch chú, Phi đầu; huyệt Khích)
-Vị trí: Tại cổ tay lên 5 thốn, co khuỷu tay, trên đường từ cạnh quay cổ tay lên Khúc trì, phía trên huyệt Thiên lịch 2 thốn
-Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 5 phân đến 1 thốn, cứu 3 - 7 mồi, hơ 5 phút.
-Chủ trị: Vai và cánh tay đau buốt, quai bị, viêm lưỡi, viêm vòm mồm, liệt mặt, bệnh hầu họng, sôi ruột, đau bụng, ụa ngược mà sặc, bí hơi ở trong cách, nóng rét đau đầu, hay cười, nói cuồng, thấy quỷ, mửa ra bọt dãi, phong nghịch sưng tứ chi, lưỡi thè lè.
-Tác dụng phối hợp: với Kỳ môn chữa bị lạnh mà cứng cổ gáy
8.HẠ LIÊM:下廉(Điểm trong sạch ở dưới, dưới cạnh)
-Vị trí: Huyệt Khúc trì xuống 4 thốn, cách Thượng liêm 1 thốn
-Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 - 2 thốn, cứu 5 mồi,  hơ 5 - 20 phút.
-Chủ trị: Khuỷu cánh tay đau, bụng đau, viêm tuyến vú,  rụng tóc, đau đầu, đau mắt choáng váng, ỉa như cháo loãng, lao phổi, bụng dưới chướng, nước đái vàng, đái ra máu, nói cuồng, phong 1 bên người, phong nóng, bại lạnh bất toại, phong thấp bại, tiểu trường khí bất túc, mặt không có màu sắc, có hạch hòn, bụng đau đớn như có dao đâm, bụng sườn đau tức, chạy cuồng, đau sát hai bên rốn, ăn không hóa, thở xuyễn không thể đi được, môi khô mà ra nước dãi.
9.THƯỢNG LIÊM:    上廉(Điểm trong sạch ở trên cạnh)
- Vị trí: Huyệt Khúc trì xuống 3 thốn, huyệt Thủ tam lý xuống 1 thốn, chỗ phân riêng thay thế cho dương minh hội ở ngoài.
- Cách châm cứu: Châm đứng sâu 1 - 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 - 20 phút.
- Chủ trị: Vai, cánh tay đau buốt, chi trên tê dại, tê bại, sôi ruột đau bụng, liệt nửa người, bong gân, chân tay tê dại, đái khó mà vàng đỏ, xương tủy lạnh, xuyễn, đại trường khí, não phong đau đầu.
10.THỦ TAM LÝ: 手三里(Ba dặm ở tay)
- Vị trí: Ở huyệt Khúc trì thẳng xuống 2 thốn, ấn chỗ đó thì thịt đẩy lên, đúng chỗ thịt lồi ra .
- Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu từ 0,5 - 2 thốn, cứu 3 - 7 mồi, hơ 5 - 10 phút
- Chủ trị: Vai, cánh tay đau, liệt nửa người, đau răng, đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy, cao huyết áp, quai bị, chi trên tê bại, bệnh loét tá tràng và đau dạ dày, tiêu hóa không tốt, mất tiếng, sưng hàm má, tràng nhạc, vừa ỉa vừa mửa, bán thân bất toại, khuỷu tay co không duỗi, trúng gió trễ miệng.
- Tác dụng phối hợp: với Túc tam lý trị bệnh đường ruột, có thể làm tăng giảm nhu động ruột; với Kiên ngung, Trung chữ trị đau vai, viêm chung quanh khớp vai; với Hợp cốc, Dưỡng lão chữa ung nhọt; với Thiếu hải trị bàn tay, cánh tay tê dại;  với Trung quản, Túc tam lý trị bệnh loét tá tràng; với Túc tam lý trị đồ ăn giãn hơi thành hòn cục.
11.KHÚC TRÌ: 曲池(Cái đầm cong, cái ao chỗ gập;huyệt Hợp, Thổ)
- Vị trí: Ở đầu cao chỗ cuối cùng nếp ngang khuỷu tay
- Cách lấy huyệt: Co khuỷu tay thành vuông góc, chỗ giữa đầu nếp gấp khuỷu tay và lồi cầu đầu xương cánh tay là huyệt. Chỗ mạch Thủ dương minh đại trường vào là Hợp, Thổ
- Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 - 2 thốn, cứu 3 - 7 mồi, hơ từ 5 - 10 phút. Có thể xuyên qua Thiếu hải, cục bộ tê tức có khi đến bàn tay, cánh tay.
- Chủ trị: Cảm mạo, phát sốt; nôn mửa, say nắng; đau khuỷu và vai, chi trên bất toại; sưng quai bị; cao huyết áp; bệnh ngoài da, nổi mày đay ngứa; chứng động kinh; các khớp ở chi trên đau; thiếu máu; tật quá mẫn cảm; tuyến giáp trạng sưng to; mắt đỏ đau; đau răng; hầu bại; tràng nhạc; da khô khan; kinh nguyệt không thông; bán thân bất toại; phong quanh mắt cá chân; bàn tay và cánh tay sưng đỏ; ác phong tà khí chảy nước mắt ra; hay quên; trong ngực tức bứt rứt; xương cánh tay trên đau đớn gân chùng ra; nắm giữ vật không được; không kéo cung mở ra được; gập duỗi khó khăn; phong bại; khuỷu tay nhỏ không có sức; thương hàn nóng dư bất tận; nhấc mình đau như sâu cắn.
- Tác dụng phối hợp: với Thiếu xung trị phát sốt; với Túc tam lý trị bệnh đường ruột; với Kiên ngung, Hợp cốc trị bệnh chi trên bất toại, đau đớn; với Túc tam lý, Huyết hải, Đại chùy trị nổi mày đay ngứa; với Xích trạch trị đau khuỷu tay; với Đại chùy, Hợp cốc, Ấn đường, Thiếu thương trị sởi; với Đại chùy, Thập tuyên trị sốt cao; với Túc tam lý, Nhân nghinh trị cao huyết áp; với Đại chùy, Thái xung, Túc tam lý, Hợp cốc trị nguyên phát tính tiểu cầu giảm gây ra xuất huyết dưới da (Tử điến); với Thần môn, Ngư tế trị mửa ra máu.
12.TRỬU LIÊU:  肘髎(Lỗ ở khuỷu tay, sụn ở khuỷu tay;có tên là Trửu giao)
- Vị trí : Khi co khuỷu tay nó ở đầu nếp gấp khuỷu ra ngoài huyệt Khúc trì, hơi hướng lên trên và ra ngoài 1 thốn, sát cạnh ngoài đầu ngoài xương cánh tay.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 1 - 2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 - 10 phút.
- Chủ trị : Đau khớp khuỷu, co dúm, tê dại, viêm lồi trên phía bên ngoài xương cánh tay trên, phong lao hay nằm.
- Tác dụng phối hợp : với Khúc trì, Thủ tam lý trị phía trên cạnh ngoài xương cánh tay trên viêm.
13.NGŨ LÝ:  五 里(Năm dặm,có tên là Thủy ngũ lý)
- Vị trí: Huyệt Khúc trì lên 3 thốn, co khuỷu tay lấy huyệt.
- Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 - 2 thốn, tránh huyết quản, cứu 7 mồi, hơ 5 - 15 phút. Sách “Tố Vấn ”: ĐẠI CẤM CHÂM.
-Chủ trị: Viêm phổi, viêm phúc mạc, đau khuỷu tay, lao hạch, ho ra máu, phong lao sợ hãi, ham nằm, tứ chi không động được, chướng tức dưới tim, khí lên, mình vàng, khuỷu tay hơi có nóng, mắt nhìn mờ mờ, sốt rét lâu ngày.
14.TÝ NHU: 臂臑(Bắp thịt vai bắt xuống cánh tay)
- Vị trí: Cạnh ngoài phía trước cánh tay trên, phía trước chỗ dưới cơ tam giác, là lạc của Thủ dương minh, hội với Thủ túc thái dương. Hơi nâng tay lên lấy huyệt.
- Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 - 2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 - 15 phút.
- Chủ trị: Đau cánh tay, liệt nửa người, bệnh mắt, nóng rét, cổ gáy co cấp, bả vai đau không thể nâng lên, tràng nhạc.
- Tác dụng phối hợp: thấu huyệt Nhu thượng với Khúc trì trị đau vai và cánh tay; với Tinh minh, Thừa khấp trị bệnh mắt; mũi kim hơi hướng lên thấu Kiên ngung dùng vào châm tê mổ vùng ngực; với Trửu liêu trị cánh tay đau không nâng lên được.
15.KIÊN NGUNG: 肩髃(Góc vai;có tên là Trung kiên tỉnh, Thiên kiên)
- Vị trí: Huyệt ở đầu vai, đúng khớp vai, chỗ đó hội của Thủ dương minh và Dương kiều.
- Cách lấy huyệt: Giơ ngang cánh tay, chỗ xương cao to đầu khớp vai hơi lui về phía trước và xuống hơn 1 thốn, ở đó có 1 hố lõm là huyệt.
- Cách châm cứu: Giơ tay có thể châm đứng sâu 0,5 - 1 thốn. Khi để xuôi có thể châm mũi kim chếch xuống 1 - 2 thốn, cứu 10 mồi, hơ 5 - 10 phút. Nếu cứu phong 1 bên người thì nên cứu 7 x 7 = 49 mồi, không nên cứu nhiều, sợ bàn tay và cánh tay nhỏ đi. Nếu bệnh phong gân cốt không có sức lâu ngày không khỏi, cứu không sợ nhỏ. Châm thì tiết nhiệt khí ở vai và cánh tay.
- Chủ trị: Vai và cánh tay đau đớn, chi trên bất toại, trúng gió liệt nửa người; cao huyết áp; đau khớp vai, viêm chung quanh khớp vai; chứng nhiều mồ hôi; bệnh nhiệt nóng trong vai không thể ngoái cổ lại được; tay không hướng lên đầu được; phong nhiệt ẩn chẩn; sắc mặt khô xác; lao khí ra tinh; thương hàn sốt không thôi, tứ chi nhiệt; mọi thứ anh khí (các loại u bướu ở cổ).
Sử về châm chép ở Châu Lỗ đời Đường, Khố Địch Kiêm không thể kéo cung, Châu Quyền châm Kiên ngung kim tiến xong thì có thể kéo cung được.
- Tác dụng phối hợp: với Khúc trì, Hợp cốc chữa vai và cánh tay đau đớn; với Kiên nội lăng, Kiên liêu, Khúc trì trị bệnh tật ở khớp vai; với Kiên liêu, Dương lăng tuyền trị viêm bao hoạt dịch dưới ụ vai; với Dương khê trị phong chẩn.
16.CỰ CỐT: 巨骨(Xương to)
- Vị trí: Ở chỗ lõm giữa mỏm ngoài xương đòn và võng xương bả vai. Chỗ đó hội của Thủ dương minh và Dương kiều.
- Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 - 1,5 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 - 20 phút.
- Chủ trị: Vai, cánh tay đau, không co duỗi được; thổ huyết; lao hạch ở cổ; bệnh ở khớp vai và tổ chức phần mềm; kinh giản; bướu cổ; trong ngực có huyết ứ ( +Túc lâm khấp).
- Tác dụng phối hợp: với Kiên liêu thấu Cực tuyền, Dương lăng tuyền trị viêm chung quanh khớp vai; với Khổng tối, Xích trạch, Ngư tế trị lạc huyết; với Tiền cốc trị cánh tay không nâng lên được.
17.THIÊN VẠC:( Thiên  Đỉnh) 天鼎(Cái vạc của trời)
- Vị trí: Ở huyệt Phù đột cạnh cổ xuống 1 thốn, phía sau cơ ức đòn chũm, ở giữa huyệt Phù đột và huyệt Khuyết bồn.
- Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 0,5 - 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 - 15 phút.
- Chủ trị: Ho hen, nhiều đờm; hầu họng sưng đau; viêm amidan, viêm đầu hầu; lao hạch cổ; chứng tê bại cơ xương lưỡi; bạo câm không nói được, khí vướng; trong hầu kêu.
18.PHÙ ĐỘT:扶突(Giúp sự xúc phạm, giúp sự bất ngờ; có tên là Thủy huyệt)
- Vị trí : Ở kết hầu sang 3 thốn, chỗ giữa nhánh đòn và nhánh ức nhập vào thành cơ ức đòn chũm, huyệt Khí xá lên 1,5 thốn.
-Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 0,5 - 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 - 10 phút.
-Chủ trị : Ho  hen, nhiều đờm, hầu họng sưng đau, câm điếc, nuốt vào họng khó khăn, trong họng như có tiếng gà nước kêu.
- Tác dụng phối hợp : với Thiên đột, Thái khê trị ho hắng ; với Thiên đột, Hợp cốc trị ho hắng ; với Thiên đột, Thái khê trị hầu kêu, ho hắng nhổ bọt nhiều.
19.HÒA LIÊU和髎(Cái lỗ hình hạt lúa; có tên Trưởng nguyên)
- Vị trí: Từ huyệt Nhân trung ra hai bên 5 phân, chỗ mạch khí Thủ dương minh phát.
- Cách châm cứu: Châm chếch kim sâu đến 3 - 5 phân, CẤM CỨU.
- Chủ trị: Tê liệt thần kinh mặt, chảy máu mũi, tắc mũi, viêm mũi, thi quyết và miệng không thể há ra, mũi có thịt thừa.
- Tác dụng phối hợp: với Khiên chính, Địa thương, Tứ bạch, Dương bạch trị thần kinh mặt tê bại; với Ấn đường, Liệt khuyết trị mũi chảy máu.
20.NGHINH HƯƠNG: 迎香(Đón mùi thơm)
- Vị trí: Ở cạnh ngoài lỗ mũi 5 phân, chỗ đó hội của Thủ Túc dương minh.
- Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 - 3 phân thốn hoặc châm chếch vào và lên 0,5 - 1 thốn, không cứu được vì kẹt. CẤM CỨU.
- Chủ trị: Tắc nghẹt mũi, mũi sâu; cảm mạo; ra gió chảy nước mắt; liệt mặt, châm thấu Tứ bạch có thể chữa giun chui ống mật; viêm hốc cạnh mũi; phong một bên miệng méo; mặt ngứa sưng phù; phong rung rung giống như giun bò; môi sưng đau; thở xuyễn; mũi lệch; nhiều nước mũi; chảy máu mũi; mũi có thịt thừa; xương mũi có mụn.
- Tác dụng phối hợp: với Thượng tinh, Hợp cốc chữa các bệnh về mũi; với Thính hội chữa tai điếc, bí hơi; thấu Tứ bạch với Nhân trung, Đảm nang huyệt, Túc tam lý, Trung quản trị chứng giun chui đường mật; thấu Tỵ thông với Khúc trì, Thượng tinh, Hợp cốc trị viêm hốc cạnh mũi; với Ấn đường, Hợp cốc trị viêm mũi mạn tính; với Hợp cốc trị mặt sưng ngứa.

Tác giả bài viết: Lê Văn Sửu

Nguồn tin: Danh từ Huyệt vị châm cứu

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 
.

Thông tin tại Website chỉ mang tính chất tham khảo, việc dùng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ