Trang nhất » Chi hội HC » Tài liệu tra cứu » Châm cứu trị liệu » Châm Cứu Trị Liệu A B C

CHI HỘI ĐÔNG Y HC

Tin tổng hợp

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 6


Hôm nayHôm nay : 807

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 13045

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 4066688

ĐẶC KHU-CƠ TRỊ LIỆU

Thư viện HC

VII.TÚC THÁI DƯƠNG BÀNG QUANG KINH

Thứ bảy - 07/12/2019 22:48
VII.TÚC THÁI DƯƠNG BÀNG QUANG KINH
(Khí huyết của bàng quang đi học theo phần dương nhiều của chân)
Túc thái dương kinh huyệt chủ trị :
« Nội kinh » nói : Cái Bàng quang là chức quan châu đô, tân dịch chứa ở đó. Khí hóa thì có thể ra. Lại nói : Bàng quang là Mạc trường (ruột đen)
Mọi cách trình bày về bàng quang không giống nhau, có sách nói trên dưới đều có miệng. Hoặc có sách nói có chỗ lỗ nhỏ chú tiết, đều là không đúng vậy. Duy chỉ có lỗ dưới ra nước tiểu, ở trên đều do bế nhiệt thấm vào bàng quang, đó là chỗ vào, ra do ở khí làm thành, ở trên khí không thí thì đi vào đại trường mà tiết, ở dưới khí không thí thì chướng cấp mà tắc sáp, nếu không ra được thì làm thành lậu (lâm, bí đái).
Túc thái dương Bàng quang kinh huyệt ca :
Túc thái dương kinh sáu mươi bảy huyệt,
Tình minh chứa ở thịt đỏ trong mắt,
Tán trúc, Mi xung và Khúc sai,
Ngũ xứ lên thốn rưỡi là Thừa quang,
Thông thiên, Lạc khước, Ngọc chẩm ngang,
Thiên trụ sau mép tóc ngoài gân lớn,
Đại trữ phần lưng hàng thứ hai,
Phong môn, Phế du, Quyết âm bồn,
Tâm du, Đốc du, Cách du cường,
Can, Đảm, Tỳ, Vị đều theo thứ tự,
Tam tiêu, Thận, Khí hải, Đại trường
Quan nguyên, Tiểu trường, đến Bàng quang,
Trung lữ, Bạch hoàn đếm cẩn thận,
Đó là từ Đại trữ đến Bạch hoàn,
Tất cả đều cách ngoài đốt sống dài thốn rưỡi,
Thượng liêu, Thứ liêu, Trung lại Hạ,
Lỗ trống một, hai ngang đúng thắt lưng,
Hội dương lấy ở ngoài xương âm đuôi,
Phụ phân sát cột sống là hàng thứ ba,
Phách hộ, Cao hoang và Thần đường,
Y hi, Cách quan, Hồn môn số chính,
Dương xương, Ý xá rồi Vị thương,
Hoang môn, Chí thất, Bào hoang nổi,
Dưới chùy hai mươi Trật biên rộng,
Thừa phù ở giữa ngấn ngang mông,
Ân môn, Phù khích đến Ủy dương,
Ủy trung, Hội dương, Thừa cân đó,
Thừa sơn, Phi dương đến Phụ dương,
Côn lôn, Bộc tham, liền Thân mạch,
Kim môn, Kinh cốt, Thúc cốt nhiều,
Thông cốc, Chí âm cạnh ngón út
(Một trăm ba mươi tư huyệt).Đó là một đường dọc bắt đầu ở Tinh minh, tận cùng ở Chí âm. Lấy Chí âm, Thông cốc, Thúc cốt, Kinh cốt, Côn lôn, Ủy trung làm Tỉnh, Vinh, Du, Nguyên, Kinh, Hợp.
Mạch bắt đầu ở khóe mắt trong, lên trán, giao lên đỉnh đầu, có nhánh từ đỉnh đầu đến góc trên tai, đoạn đó đi thẳng từ đỉnh não nối với não, lại tách ra xuống gáy, đi theo trong vai, cánh tay giáp cột sống, dưới gầm giữa thắt lưng, vào theo cột sống, nối với thận, thuộc bàng quang, có một nhánh tách ra từ giữa thắt lưng, xuống xuyên qua mông, vào hố khoeo chân, còn một nhánh tách riêng ra từ bên trong cánh tay trái, phải tách ra, xuống xuyên qua xương bả vai, vào trong cạnh cột sống, qua khu hông, theo cạnh ngoài sau ngoài hông, xuống hợp vào hố khoeo, rồi xuống xuyên qua trong bắt chân, ra sau mắt cá ngoài, theo Kinh cốt đến đầu nhọn cạnh ngón chân út. Kinh này nhiều huyết, ít khí, giờ Thân khí huyết trú ở đó.
Phủ là Nhâm, Thủy, mạch ở thốn bộ bên mu trái.
CÁCH TÌM ĐÚNG HUYỆT :
1.TÌNH MINH : 晴明(Sáng tròng con mắt ; có tên là mục không)
- Vị trí : Ở khóe mắt trong, Minh Đường nói :Ngoài đầu khóe mắt trong một phân, giữa chỗ cong cong, Thủ túc thái dương, Túc dương minh, Âm kiều, Dương kiều gồm 5 mạch hội ở đó.
- Cách lấy huyệt : Ngồi ngay hoặc ngửa mặt, ngón tay trái thầy thuốc áp vào nhãn cầu mà lấy huyệt, từ góc khóe mắt trong ra 1 phân, dựa vào bờ trong xương hốc mắt.
- Cách châm cứu : Mũi kim dựa vào gần bờ hốc mắt, châm đứng kim, sâu 5 phân, tiến kim xong không được nâng lên ấn xuống, lưu kim 5- 10’. Khi rút kim ấn day chỗ đó khoảng 1 – 2 phút đề phòng xuất huyết. KHÔNG CỨU.
Án Đông Viên nói rằng : Đâm thái dương, Dương minh ra máu thì mắt khỏi và sáng. Đúng là kinh này nhiều huyết, ít khí, làm cho mắt có màng và đau đỏ là dấy lên từ khóe mắt trong. Đâm Tình minh, Tán trúc để tiết nhiệt ở Thái dương kinh, do đó Tình minh đâm 1,5 phân, Tán trúc đâm 1- 3 phân là mức nông sâu vừa phải.
-Chủ trị : Đau mắt, gặp gió chảy nước mắt ; cận thị ; mù về đêm ; và các loại bệnh về mắt, viêm cấp mãn tính, cầu kết mạc, viễn thị, tán quang, mù màu, viêm thần kinh nhìn, teo thần kinh nhìn, viêm võng mạc nhìn, thanh quang nhãn, mức nhẹ ở thời kỳ đầu của viêm màng bồ đào, đục thủy tinh thể, giác mạc có ban trắng, có mộng thịt, thần kinh mặt tê bại, sợ lạnh đau đầu, mắt hoa, khóe trong mắt đỏ đau, mờ mờ không nhìn rõ, khóe mắt ngứa, trẻ em cam mắt, người lớn khí ở mắt nước mắt lạnh.
- Tác dụng phối hợp : với Hành gian, Túc tam lý trị mù về đêm ; với Thái dương, Ngư yêu trị mắt sưng đau ; với Thừa khấp, Hợp cốc, Quang minh trị cận thị ;với Thượng tình minh, Cầu hậu, Thái dương, Ế minh, Thiếu trạch, Hợp cốc trị đục nhân mắt, giác mạc có ban trắng ;với Thiếu trạch, Thái dương, Hợp cốc trị mộng thịt ; với Cầu hậu, Phong trì, Thái xung trị thanh quang nhỡn ; với Tý nhu trị nhãn cầu sưng đỏ, đau đớn chảy nước mắt ;với Cầu hậu, Phong trì, Hợp cốc, Túc tam lý, Quang minh trị teo thần kinh nhìn ; với Thái dương ,Ngư vĩ trị bệnh mắt.
2.TÁN TRÚC : 攢竹(Trúc để dành ;có tên là Toản trúc, Thủy quang, Viên trụ, Quang linh)
- Vị trí : Ở chỗ lõm đầu lông mày vào 1 phân
- Cách châm cứu : Từ đầu lông mày châm dưới da, mũi kim hướng ra ngoài, hoặc chếch xuống, sâu 3-5 phân, không cứu, « Đồng Nhân » . CẤM CỨU.
Theo sách « Châm cứu học” của Thượng Hải : Khi chữa bệnh mắt, có thể chếch xuống châm thấu huyệt Tình minh, tiến kim 0,5 - 1 thốn, cảm giác cục bộ và xung quang khuông mắt chướng đau. Khi chữa bệnh đau đầu hoặc liệt mặt, có thể châm thấu Ngư yêu, tiến kim 1 – 1,5 thốn, cảm giác cục bộ và chung quanh mắt chướng đau. Khi chữa đau thần kinh trên hốc mắt, có thể châm ngang, hướng về phía ngoài và dưới của bờ trên khuôn mắt, tiến kim 0,5 thốn, cảm ứng có thể thấy tê như điện lan xuống vùng cổ.
-Chủ trị : Đau đầu, hoa mắt ; xương ụ mày đau ; gặp gió chảy nước mắt ; đau mắt động ; nóng rét đau đầu ; mắt đỏ sưng đau ; điên cuồng ; trẻ em kinh giản ; mắt mờ mờ nhìn vật không rõ ; ngứa con ngươi ; má sưng, mặt đau ; thần cuồng thấy quỷ ; phong choáng váng ; hắt hơi.
- Tác dụng phối hợp : với Ấn đường chữa viêm xoang trán ; với Đầu duy chữa đau đầu và mắt ; với Tán trúc thấu Ngư yêu trị xương ụ mày đau, mắt đau ; với  Tán trúc thấu Ngư yêu phối hợp với Phong trì, Hợp cốc trị đau trước trán ; với Thái dương, Phong trì, Hợp cốc trị cấp tính viêm kết mạc ; với Tứ bạch, Hiệp thừa tương trị cơ mặt co dúm ; với Ngư vĩ, Tý nhu trị mắt đau ; với Ế minh, Tinh minh, Túc tam lý trị vẩn đục thủy tinh thể ; với Đầu duy trị mắt đau.
3.MI XUNG:  眉沖(Đầu lông mày xông lên)
- Vị trí : Ở thẳng huyệt Tán trúc lên vào qua mép tóc 5 phân, ở giữa huyệt Thần đình và Khúc sai.
- Cách châm cứu : Châm chếch 3- 5 phân, CẤM CỨU.
- Chủ trị : Đau đầu, choáng váng, bệnh mắt, điên dại, tắc mũi, ngũ giản.
4.KHÚC SAI : 曲差(Chỗ lệch, gấp khúc, chỗ lệch dễ nhầm).
- Vị trí : Từ huyệt Thần đình ra mỗi bên 1,5 thốn, từ mép tóc vào 5 phân.
- Cách châm cứu : Châm chếch 3 - 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 - 15’.
- Chủ trị : Đau phía trước đầu ; hoa mắt ; tắc mũi ; mũi chảy máu cam ; các bệnh về mắt ; mắt nhìn không rõ ; mũi có mụn ; tâm bứt rứt ; mồ hôi không ra ; đau đỉnh đầu , gáy sưng ; thân thể phiền nhiệt.
5.NGŨ XỨ : 五處(Chỗ thứ năm)
- Vị trí : Phía sau huyệt Khúc sai 3 phân
- Cách châm cứu : Châm chếch 3- 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 - 15’
- Chủ trị : Đau đầu, hoa mắt ; điên dại ; động kinh ; viêm mũi ; cột sống cứng gãy ngược lại ; mắt nhìn không rõ ; mắt trợn lên không biết người.
6.THỪA QUANG : 承光(Chịu nhận cái sáng sủa)
- Vị trí : Phía sau huyệt Ngữ xứ là 1,5 thốn
- Cách châm cứu : Châm chếch 3 - 5 phân. CẤM CỨU.
- Chủ trị : Đau đầu, choáng váng ; giác mạc có ban trắng ; cảm mạo ; viêm mũi ; nôn mửa ; tâm phiền ; mũi tắc không biết thơm thối ; miệng méo ; mũi nhiều nhử xanh.
7.THÔNG THIÊN :通天(Thông suốt tới trời)
- Vị trí : Sau huyệt Thừa quang 1,5 thốn, phía trước Bách hội 1 thốn sang ngang là 1,5 thốn.
- Cách châm cứu : Châm chếch 3- 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 - 10’.
- Chủ trị : Đau đỉnh đầu, viêm xoang phụ mũi ; viêm mũi ; mũi tắc nhiều nhử mũi ; không ngửi thấy mùi thơm thối ; đầu choáng say ; miệng méo ; phong một bên người ; cổ gáy xoay sang bên khó ; tràng nhạc (mụn nhọt ở đầu cổ gọi là Anh khí) ; mũi chảy máu, mũi có mụn ; thi quyết ; thở xuyễn ; đầu nặng ; vừa mới đứng dậy cứng người ngã xuống.
- Tác dụng phối hợp : với Thượng tinh, Ấn đường, Hợp cốc trị viêm mũi ; với Thái dương, Phong trì, Hợp cốc trị đầu đau ; với Thừa quang trị miệng méo (liệt mặt), mũi nhiều nhử xanh.
8.LẠC KHƯỚC : 絡卻(Hất đi mối quan hệ ; có tên là Cường dương, Não cái)
- Vị trí : Ở sau huyệt Thông thiên 1,5 thốn.
- Cách châm cứu : Châm chếch 3 - 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 - 15’.
- Chủ trị : Viêm mũi, tắc mũi, mũi chảy máu ; đau đỉnh đầu ; viêm phế quản mãn tính ; choáng váng ; liệt mặt ; sưng tuyến giáp trạng ; nôn mửa ; ù tai ; chạy cuồng, điên động kinh ; hoảng hốt không nghỉ ; bụng chướng ; thanh manh ; nội chướng (mắt mờ do nhãn áp tăng).
9.NGỌC CHẨM : 玉枕(Cái gối ngọc)
- Vị trí : Sau huyệt Lạc khước 4 thốn, từ huyệt Não bộ ra mỗi bên 1,3 thốn.
- Cách châm cứu : Châm chếch 3- 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 - 15’.
- Chủ trị : Choáng váng, đau phía sau đầu ; cận thị ; mắt đau như lòi ra, liền vào trong cấp ; đầu phong không thể chịu được ; mũi tắc không ngửi thấy gì.
10.THIÊN TRỤ :天住(Cái cột giữ trời)
- Vị trí : Ở chân tóc sau gáy, chỗ lõm ngoài gân lớn.
- Cách lấy huyệt : Ngồi ngay hoặc nằm sấp, ở huyệt Á môn ra 2 cạnh 1,3 thốn (khoảng về ngang ngón tay), chỗ lõm ngoài gân lớn sau gáy.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim hoặc châm từ ngoài vào trong, sâu 0,5- 1 thốn, CẤM CỨU.
- Chủ trị : Đau phía sau đầu ; cổ, gáy bong gân ; sái cổ ; tắc mũi ; mất ngủ ; viêm hầu họng ; bệnh thần kinh chức năng, bệnh thần kinh suy nhược ; đầu choáng váng ; đầu nặng ; bệnh mắt ; điên động kinh ; trẻ em kinh phong ; chân không đỡ được mình mẩy ; vai và bả vai đau muốn gãy ; não nặng như lòi ra ; đỉnh như bị bạt.
- Tác dụng phối hợp : với Phong trì trị sốt cao không ra mồ hôi ; với Hậu khê trị sái cổ ; với Dưỡng lão chữa đau vai ; với Thiếu dương trị viêm hầu họng ; với Lạc chẩm trị cứng gáy ; với Đào đạo, Côn lôn trị hoa mắt, mắt như lòi ra ; với Thiếu thương trị ho kéo dài lâu ngày.
11.ĐẠI TRỮ :大杼(Cái thoi lớn ; huyệt Hội của Cốt)
- Vị trí : Ở hai bên dưới đốt sống 1, chỗ đó hội với biệt lạc của Đốc mạch, Thủ túc thái dương, Thiếu dương.
- Cách lấy huyệt : Từ giữa gáy thẳng xuống, trước hết là gặp một mỏm xương sống lồi cao, đó là mỏm gai đốt sống cổ 7, lại xuống thân một đốt nữa, đó là đốt sống lưng 1, lấy chỗ lõm dưới đốt sống lưng 1 này đo sang hai bên, mỗi bên 1,5 thốn là huyệt.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 3 - 5 phân, cứu 3 - 7 mồi, hơ từ 10- 20’, « Tư sinh Kinh » nói : « Không phải đại cấp không cứu ».
- Chủ trị : Ho hắng ; đau răng ; đau sau đầu ; phát sốt ; xương bả vai đau buốt ; sốt rét ; gáy cứng đau ; viêm hầu họng ; cảm mạo ; viêm phế quản ; viêm phổi ; viêm mạc lồng ngực ; lao xương ; viêm khớp ; chi thể tê bại ; đau xương sống vùng thắt lưng ; xuyễn tức ngực ; giật duỗi (khê túng) ; đầu gối đau không thể co duỗi ; co giật cứng cột sống ; thương hàn mồ hôi không ra ; nhiệt nhiều quá không hết ; đầu phong rét run ; đầu choáng choáng ; lao khí ; mình nóng mắt hoa ; bụng đau ; đứng ngã xuống ; không thể đứng lâu được ; phiền tức bứt rứt lý cấp ; mình không yên ; gân co.
Đông Viên nói : «Cốt hội Đại trữ» - «Khí của ngũ tạng loạn ở trên đầu, lấy Thiên trụ, Đại trữ, không bổ, không tả, lấy dần khí mà khỏi».
Nạn Kinh nói :   «Cốt hội Đại trữ», Sớ nói : «Bệnh xương chữa ở đó» ; Viên Thị nói : « Vai có thể gánh nặng, đó là cốt hội Đại trữ ».
- Tác dụng phối hợp : với Trường cường chữa đau tức ở Tiểu trường ; với Chiên trung, Phong long trị hen xuyễn ; với Đại chùy, Thân trụ, Chí dương, Cân súc, Dương quan trị viêm cột sống do phong thấp ; với Phế du, Trung phủ, Khổng tối trị viêm phổi ; với Phong trì, Phong môn, Phế du trị cảm mạo ; với Cách quan, Thủy phân trị cột sống cấp cứng.
12.PHONG MÔN : 風門(Cửa gió, cửa các chứng phong ; Có tên là Nhiệt phủ)
- Vị trí : Ở giữa chỗ lõm dưới đốt sống 2 sang ngang 1,5 thốn.
- Cách châm cứu : Châm chếch từ trong ra ngoài, từ sau ra trước, từ trên xuống dưới, sâu 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5’.
- Chủ trị : Cảm mạo, ho hắng ; phát sốt ; đau đầu ; lưng dưới, lưng trên đau ; viêm phế quản ; viêm phổi ; viêm mạc lồng ngực ; hen xuyễn ; dị ứng mẩn ngứa ; tổ chức phần mềm ở vai và lưng trên tổn thương ; mũi tắc chảy nước mũi ; ho nghịch khí lên ; cổ gáy cứng ; ngực và lưng trên đau. Minh Đường nói : « Nếu châm nhiều lần, tiết nhiệt khí của chư dương, lưng trên mãi mãi không tiết ung thư ». Chữa phát bối ung thư, mình nóng, phong lao nôn mửa, hắt hơi nhiều, mũi chảy máu cam và ra nhiều nhử mũi xanh, mắt mờ, trong ngực nóng, nằm không yên.
- Tác dụng phối hợp : với Đại Chùy, hoặc Đào đạo trị cảm mạo, châm xong gia bầu giác hút ; với Khúc trì, Hợp cốc trị sốt cao do cảm mạo ; với Phế du trị cảm mạo, ho hắng, viêm phổi ; với Đại Chùy, Hợp cốc châm xong gia bầu hút trị cảm cúm ; với Khúc trì, Liệt khuyết, Huyết hải trị dị ứng mẩn ngứa ; với Phế du, Khổng tối trị viêm mạc lồng ngực.
Sách CCH Thượng Hải chú thêm để tham khảo : Tên riêng, bên trái là Phong môn, bên phải là Nhiệt phủ.
13.PHẾ DU : 肺俞(Đáp ứng yêu cầu của phế)
- Vị trí : Ở phía dưới đốt sống 3 sang ngang, mỗi bên 1,5 thốn ; « Thiên kim » ghi rằng : «Đối chiếu với vú, lấy dây dẫn sang ngang mà phía sau mà đo ». Châu Quyền thì nói vắt tay, trái lấy phải, phải lấy trái, đúng chỗ đầu cùng của ngón giữa là huyệt, ngồi ngay mà lấy.
- Cách châm cứu : Châm như huyệt Phong môn, cứu 7 mồi, hơ 5- 20’
- Chủ trị : Lao phổi ; ho hắng ; hen xuyễn ; ho gà ; viêm phổi trẻ em và các loại bệnh tật về phổi ; viêm phế quản ; viêm mạc lồng ngực ; tự ra mồ hôi, mồ hôi trộm ; cốt chưng ; thổ huyết ; xuyễn tằng hắng ; hầu bại ; điên tật ; giật duỗi (khế túng) ; bướu cổ ; hoàng đản ; miệng lưỡi khô ; lao nhiệt khí lên ; thắt lưng cột sống cứng đau ; phế mềm yếu (nuy) ho hắng ; thịt da đau ngứa ; nôn mửa ; da tức ; không hám ăn ; chạy cuồng muốn tự sát ; lưng còng ; phế trúng phong, ngã ngửa ; ngực tức ngắn hơi ; bắt đầu buồn bẳn thì ra mồ hôi ; trăm thứ bệnh độc ; sau khi ăn mửa ra nước ; trẻ em lưng rùa.
Trọng Cảnh nói rằng : Thái dương và Thiếu dương kiêm bệnh, đầu gáy cứng đau hoặc cảm choáng váng, có lúc như kết ngực lại, dưới tâm có hòn cứng, đáng thúc Thái dương, Phế du, Can du.
- Tác dụng phối hợp : với Thiên đột trị ho hắng ; với Nghinh hương trị chảy máu mũi không dứt ; với Phong long trị nhiều đờm ; với Phế nhiệt huyệt, Chiên trung, Trung phủ, Nội quan trị hen phế quản ; với thấu Thiên trụ, Đại chùy thấu Kết hạch huyệt, Chiên trung thấu Ngọc đường hoặc Hoa cái thấu Toàn cơ, Xích trạch, Túc tam lý trị lao phổi ; với cứu Đại chùy, cứu Cao hoang, trị viêm phế quản mãn tính ; với Cự khuyết trị tức ngực.
14.QUYẾT ÂM DU : 厥陰俞(Đáp ứng yêu cầu của quyết âm ;Có tên là Quyết du)
- Vị trí : Ở phía dưới đốt sống 4 sang ngang mỗi bên 1,5 thốn.
- Cách châm cứu : Châm như huyệt Phong môn, cứu 3- 5 mồi, hơ 5 - 10’
- Chủ trị : Đau tim, tim đập mạnh ; mất ngủ ; ho hắng ; đau ngực ; đau tim do phong thấp ; thần kinh suy nhược ; đau thần kinh liên sườn ; trong ngực cách khí tụ đau ; nghịch khí nôn mửa ; đau răng.
- Tác dụng phối hợp : với Thông lý chữa tim đập mạnh ; với Thần môn chữa đau tim ; với Tâm du, thủy châm Tam âm giao trị bệnh tim do phong thấp ; với Thiếu phủ, Thông lý trị tim đập quá nhanh ; với Tâm du, Can du, Thận du trị thần kinh suy nhược ; với Thần môn, Lâm khấp trị đau tim.
Sách châm cứu Đại Thành chép : « Hoặc nói rằng : tạng phủ đều có du ở lưng, riêng tâm bào lạc không có du, thế là thế nào ? Đáp rằng : Quyết âm du tức là tâm bào lạc du vậy ».
15.TÂM DU :心俞(Đáp ứng yêu cầu của tâm)
- Vị trí : Ở dưới đốt sống lưng 5 sang ngang mỗi bên 1,5 thốn.
- Cách châm cứu : Châm như huyệt Phế du, cứu 3- 7 mồi, hơ 5- 10’.
- Chủ trị : Tim bồn chồn, tim đập mạnh ; mất ngủ ; động kinh ; hay quên ; di tinh ; thần kinh suy nhược ; đau thần kinh liên sườn ; bệnh tim do phong thấp ; sợi dây kéo tâm phòng run rẩy ; tim động quá nhanh ; thần kinh phân liệt ; điên động kinh ; bệnh thần kinh chức năng ; phong lệch bán thân bất toại ; tâm khí hoảng hốt ; tâm trúng phong ; ngã ngửa không thể quay nghiêng ; mồ hôi ra môi đỏ ; tâm ngực bứt rứt ; hoa mắt ; nôn mửa không ăn được ; hay quên ; trẻ em tâm khí bất túc ; nhiều tuổi mà không nói ; ho hắng ; sốt rét.
- Tác dụng phối hợp : với Thông lý trị nhịp tim không đều ; với Thận du trị mộng di tinh ; với Nội quan trị bệnh tim do phong thấp ; với Thần môn, Nội quan, Dương lăng tuyền thấu Âm lăng tuyền trị rối loạn nhịp tim ; với thủy châm Cự khuyết trị thần kinh suy nhược ; với thủy châm Quyết âm du trị bệnh tim do phong thấp ; với Thần môn, Phong long trị bệnh tâm tạng có nguồn gốc từ phế ; với Cách du, Huyết hải, thủy châm Tam âm giao trị viêm tắc động mạch.
Theo sách châm cứu học Thượng hải chú thích rằng huyệt Nạn môn trong các huyệt lạ (kỳ huyệt) có vị trí tương đương với huyệt Tâm du này, và còn ghi nó tác dụng trị hàn nhiệt, lòng bàn tay nóng, mồ hôi trộm.
16.ĐỐC DU : 督俞(Đáp ứng yêu cầu của mạch đốc)
- Vị trí : Ở dưới mỏm gai đốt sống thứ 6 sang ngang mỗi bên 1,5 thốn.
- Cách châm cứu : Châm chếch 0,5 - 1,5 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 - 10’.
- Chủ trị : Viêm màng trong tim ; sôi ruột ; đau bụng ; nấc ; rụng tóc ; da dẻ mẩn ngứa ; viêm màng ngoài tim ; co thắt cơ hoành ; viêm tuyến vú ; bệnh vảy nến (ngưu bì tiên), nóng rét đau tim ; khí nghịch.
- Tác dụng phối hợp : với Phế du, Cách du, Khúc trì, Huyết hải, trị bệnh vảy nến ; với Đại chùy, Tâm du, Cách du trị viêm bao chân lông, đầu đanh, mụn nhọt.
17.CÁCH DU : 膈俞(Đáp ứng yêu cầu của cơ hoành cách)
- Vị trí : Ở dưới đốt sống lưng 7 sang ngang  mỗi bên 1,5 thốn.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu từ 3- 5 phân, cứu 5 mồi, hơ 5- 15’.
- Chủ trị : Đau sườn ngực, nấc ; hen ; ho hắng ; ợ ; lạc huyết ; thổ huyết ; dị ứng mẩn ngứa ; cột sống đoạn lưng trên đau ; thiếu máu ; nạn xuất huyết mãn tính ; co thắt cơ hoành ; nôn mửa do thần kinh ; lao hạch ; ung thư dạ dày (vị nham) ; hẹp thực quản ; nóng rét ; sốt về chiều ; ho nghịch mửa ra máu ; chứa tích ở trong bụng ; mệt mỏi ham nằm ; mọi chứng huyết ; đau tâm ; bại vòng quanh ; nôn thức ăn ; phiên vị ; cách vị có hàn đàm ; bệnh nhiệt mồ hôi không ra ; mình nặng thường nóng ; không thể ăn, ăn thì tâm đau ; mình đau thũng chướng ; bụng sườn tức ; tự ra mồ hôi và mồ hôi trộm.
- Tác dụng phối hợp : với Chí dương trị tim đập mạnh, tim hoảng hốt ; với Khúc trì, Huyết hải trị dị ứng mẩn ngứa ; với Thiên đột, Chiên trung, Cự khuyết, Túc tam lý trị co thắt cơ hoành ; với Đại chùy, Vị du, Huyết hải, Túc tam lý trị thiếu máu ; với Kinh cừ trị hầu bại.
« Nạn kinh » nói : Huyết hội Cách du, có nói ? Bệnh huyết chữa ở đó, ở trên là Tâm du, tâm sinh huyết, dưới là Can du, can tàng huyết, vì vậy Cách du là huyết hội.
18.CAN DU : 肝俞(Đáp ứng nhu cầu của can)
- Vị trí:  Ở dưới đốt sống thứ 9 sang ngang mỗi bên 1,5 thốn.
- Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 3- 5 phân, cứu 3- 5 mồi, hơ 5 – 10’.
- Chủ trị: Các bệnh ở tạng can; bệnh mắt; đau lưng; đau dạ dày; bệnh tâm thần; viêm gan cấp, mãn; viêm túi mật; đau thần kinh liên sườn; thần kinh suy nhược; kinh nguyệt không đều; mũi chảy máu cam thổ huyết; hoàng đản; tích tụ bĩ đau; hay cáu giận nhiều; buốt trong mũi; sau khi bệnh nhiệt mắt mờ chảy nước mắt; mắt hoa; ngắn hơi ho ra máu; mắt nhìn lên; ho nghịch lên; miệng khô; hàn sán; gân lạnh; nóng mà co giật; gân co dẫn nhau; gân có rút vào bụng tưởng như chết được.
- Tác dụng phối hợp: với Đảm du, Tỳ du, Vị du trị bệnh dạ dày, đau bụng; với Túc tam lý trị bệnh mắt nói chung; với Mệnh môn trị đau đầu; với Ế minh, Trung phong trị viêm gan truyền nhiễm cấp tính; với Khí hải, Tam âm giao trị bế kinh; với Thận du, Huyền chung trị bệnh máu trắng cấp tính (Mẫu huyết huyệt vị chú xạ); với Tỳ du, Kỳ môn, Đốc du, Huyết hải, Tam âm giao, Dương lăng tuyền trị gan xơ hóa; với Mệnh môn trị mắt không sáng; với Tỳ du, Chí thất trị đau cấp hai bên sườn.
19.ĐẢM DU : 膽俞(Đáp ứng yêu cầu của đảm)
- Vị trí : Ở dưới đốt sống thứ 10 sang ngang mỗi bên 1,5 thốn.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 3- 5 phân, cứu 3 – 5 mồi, hơ 5 – 15’.
- Chủ trị : Viêm gan ; miệng đắng ; đau sườn ngực ; viêm túi mật ; giun chui ống mật ; lưng dưới, lưng trên đau ; viêm dạ dày ; lao hạch ; bụng chướng ; đau thần kinh tọa ; đau đầu rét run ; nôn khan ; đau trong họng ; mắt vàng ; hoàng đản, sốt về chiều do lao ; hư lao đái ra tinh ; sưng hạch dưới hố nách do lao.
- Tác dụng phối hợp : với Chi câu, Dương lăng tuyền trị đau xương sườn, với Cách du cả hai bên gọi là Tứ hoa, cứu chống suy nhược, phục hồi sức sau những trận ốm nặng ; với Chí dương, Túc tam lý, Thái xung trị viêm gan cấp tính lây lan ; với Nội quan, Dương lăng tuyền trị giun chui ống mật ; với Chương môn trị đau sườn không nằm được ; với Đảm nang huyệt trị viêm túi mật.
Theo « Tư sinh kinh » có chỗ ghi rằng : Thôi Tri Thảo thường lấy huyệt Tứ hoa gồm 2 huyệt trên là Cách du, 2 huyệt dưới là Đảm du, 4 huyệt chủ huyết, cho nên lấy để trị lao trái. Đời sau nhầm lẫn, lấy Tứ hoa lệnh đi, không đúng.
20.TỲ DU : 脾俞(Đáp ứng yêu cầu của tỳ)
- Vị trí : Ở dưới đốt sống 11 sang ngang mỗi bên 1,5 thốn.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 3- 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 10’.
- Chủ trị : Tiêu hóa kém ; nôn mửa ; ỉa chảy ; chướng bụng ; phù thũng ; trẻ em cam tích ; dị ứng mẩn ngứa ; viêm gan ; kinh nguyệt không đều ; viêm dạ dày, bệnh loét tá tràng ; sa dạ dày ; nôn mửa do thần kinh ; viêm ruột ; thiếu máu ; gan lách sưng to ; bệnh tật xuất huyết mãn tính ; sa dạ con ; chi thể mỏi mệt không có sức ; nghẹn ; cổ chướng ; tích tụ bĩ khối ; hoàng đản ; ăn nhiều mà mình gầy ; sốt rét lâu ngày (đàm ngược) ; ỉa dễ ; hay ngáp ; không hám ăn.
- Tác dụng phối hợp : với Vị du trị tiêu hóa kém ; với Cách du, Tụy du, Thận du, Tỳ nhiệt huyệt trị bệnh đái đường ; với Đại chùy, Túc tam lý, Tam âm giao cứu ngải, trị chứng bạch cầu giảm ít ; với  Bàng quang du trị tỳ hư cốc bất tiêu (không tiêu được các loại có chất bột) ; với Can du, Thượng quản trị thổ huyết, nục huyết.
21.VỊ DU : 胃俞(Đáp ứng yêu cầu của vị)
- Vị trí : Dưới đốt sống lưng 12 sang ngang mỗi bên 1,5 thốn.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 3- 5 phân, cứu 5 mồi, hơ 5 - 20’.
- Chủ trị : Bụng chướng ; sôi ruột ; đau dạ dày ; nôn mửa ; ỉa chảy ; sa dạ dày ; viêm gan ; viêm dạ dày ; giãn dạ dày ; loét tá tràng ; viêm tuyết tụy ; viêm ruột ; ăn uống kém ; mất ngủ ; cột sống lưng trên đau ; hoắc loạn ; lạnh dạ dày ; phiên vị ; ăn nhiều mà gầy ; mắt nhìn không rõ ; ngực sườn chi tức ; trẻ em gầy mòn không sinh da thịt ; ăn không xuống ; trẻ em trớ sữa ; thủy thũng cổ chướng.
- Tác dụng phối hợp : với Tỳ du, Trung quản, Túc tam lý trị viêm dạ dày mãn tính ; với Vị du châm chếch thấu Tỳ du, Trung quản châm chếch thấu Thượng quản trị loét tá tràng ; với Thận du trị chứng trong dạ dày lạnh mà chướng, ăn nhiều mà mình gầy.
Đông Viên nói rằng : « Trúng thấp trị ở Vị du ».
22.TAM TIÊU DU : 三焦俞(Đáp ứng yêu cầu của Tam tiêu)
- Vị trí : Ở dưới đốt sống 13 sang ngang mỗi bên 1,5 thốn
- Cách châm cứu : Châm đứng hoặc hơi chếch xuống, sâu 5 - 8 phân, cứu 3 - 5 mồi, hơ 5 - 10’.
- Chủ trị : Đái dầm ; ỉa chảy ; đau lưng ; lị ; viêm dạ dày ; viêm ruột ; viêm thận ; bụng có nước ; bí đái, căng bọng đái ; thần kinh suy nhược, hoa mắt, đau đầu ; nôn mửa ; thức ăn không hóa ; bụng chướng sôi ruột ; thủy thũng ; hoàng đản ; tạng phủ tích tụ ; chướng tức gầy mòn, không thể ăn được.
- Tác dụng phối hợp : với Khí hải, Đại trường du, Túc tam lý chữa cấp mạn tính viêm thận.
23.THẬN DU : 腎俞(Đáp ứng yêu cầu của thận)
- Vị trí : Ở dưới đốt sống 14 sang ngang mỗi bên 1,5 thốn.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 5- 8 phân, cứu 5 mồi, hơ 5 - 20’.
- Chủ trị :Lưng và cột sống đau ; sáng sớm ỉa chảy (ngũ canh tiết) ; đái dầm ; di tinh, liệt dương ; tai ù ; phù thũng ; kinh nguyệt không có đều, đau bụng hành kinh, bế kinh ; đái ra máu ; bạch đới khí hư ; viêm thận, thận cắn đau ; sa thận ; hen phế quản ; tai điếc ; rụng tóc ; thiếu máu ; tổn thương tổ chức phần mềm ở lưng ; di chứng bại liệt trẻ em ; tiêu khát ; điên tật ; sốt rét ; lạnh đầu gối ; hư lao gầy mòn ; bụng ngực ngăn tức chướng cấp ; hai bên sườn tức dần vào bụng dưới đau cấp chướng nóng ; đái buốt ; mắt nhìn mờ mờ ; nước đái đục ; mộng tinh ; ngũ lao thất thương ; hư bại ; chân và đầu gối cong co ; lưng lạnh như băng ; đầu nặng mình nóng ; run rẩy ; ăn nhiều gầy mòn ; mặt vàng vàng ; mặt đen ; sôi ruột ; trong đầu gối và tứ chi khó chịu ; ăn không hóa ; đàn bà tích khí lạnh thành lao ; trong lúc hành kinh giao hợp mà gầy mòn ; hàn nhiệt vãng lai.
- Tác dụng phối hợp : với Mệnh môn, Tam âm giao trị liệt dương, đái dầm ; với Tâm du chữa người già đái nhiều ; với Trung cực, Tam âm giao trị viêm đường tiết niệu ; với Quan nguyên, Túc tam lý trị bệnh đái đường ; với Cự liêu trị ngực cách ngừng đình lưu ứ huyết ; với Chương môn trị hàn ở trong ỉa như tháo cống không hóa.
24.KHÍ HẢI DU : 氣海俞(Đáp ứng yêu cầu của khí hải)
- Vị trí : Ở phía dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng thứ 3 (L3), sang ngang mỗi bên 1,5 thốn.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 1- 1,5 thốn, cứu 5 mồi, hơ 10 – 20’.
- Chủ trị : Đau lưng ; trĩ, ỉa ra máu ; kinh nguyệt không đều ; công năng tính tử cung xuất huyết ; chi dưới bại liệt.
- Tác dụng phối hợp : với Thập thất chùy hạ, Tam âm giáo trị công năng tính tử cung xuất huyết.
25.ĐẠI TRƯỜNG DU :大腸俞(Đáp ứng yêu cầu của đại trường)
- Vị trí : Dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng số 4 (L4), sang ngang mỗi bên 1,5 thốn.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 1- 5 thốn, cứu 3- 5 mồi, hơ 5 – 10’.
- Chủ trị : Đau lưng ; ỉa chảy ; lị ; táo bón ; lưng và đùi đau ; lưng bong gân ; đau khớp cùng chậu ; viêm ruột ; ruột sôi bụng chướng ; lị ăn không xuống ; chung quanh rốn cắn đau ; cột sống cứng không thể cúi ngửa ; ăn nhiều mà mình gầy ; đái ỉa không dễ ; bụng dưới cắn đau.
- Tác dụng phối hợp : với Túc tam lý chữa ỉa chảy, bụng đau ; với Mệnh môn hoặc Dương quan trị đau lưng ; với Bạch hoàn du, Điều khẩu thấu Thừa sơn, Mệnh môn, Dương lăng tuyền thấu Âm lăng tuyền trị dinh dưỡng của cơ không tốt do chuyển hóa hấp thu (tiến hành cơ dinh dưỡng bất lương) ; với Thứ liêu trị đại tiểu tiện không cầm.
Đông Viên nói : Trúng táo trị ở Đại trường du.
26.QUAN NGUYÊN DU : 關元俞(Đáp ứng yêu cầu của quan nguyên)
- Vị trí : Ở phía dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng thứ 5 (L5) sang ngang mỗi bên 1,5 thốn.
- Cách châm cứu : châm đứng kim, sâu 1- 1,5 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’.
- Chủ trị : Đau lưng ; viêm ruột ; viêm bàng quang ; viêm phần phụ ; đái dầm ; viêm ruột mãn tính ; bệnh đái đường ; thiếu máu ; viêm xoang chậu mãn tính ; tiêu khát ; đái nhiều lần hoặc khó đái ; lị ; hư chướng ; đàn bà các tật có hòn cục.
- Tác dụng phối hợp : với Tỳ du, Thận du trị viêm ruột mãn tính ; với Tụy du, Tỳ du, Tam tiêu du, Thận du, trị bệnh đái đường ; với Can du, Tỳ du trị đau bụng hành kinh ; với Thiên khu, Thận du, Tam âm giao trị viêm thận cấp, mãn ; với Bàng quang du trị phong lao đau lưng.
27.TIỂU TRƯỜNG DU :小腸俞(Đáp ứng yêu cầu của tiểu trường)
- Vị trí : Ở dưới mỏm gai đốt 1 mảng xương cùng sang ngang mỗi bên 1,5 thốn.
- Cách lấy huyệt châm cứu : Nằm sấp, châm đứng kim sâu 0,5- 1 thốn, cứu 3- 7 mồi, hơ 5- 15’.
- Chủ trị : Đau mảng xương cùng ; di tinh ; đái dầm ; ỉa chảy ; táo bón ; khí hư ; đau lưng ; đau khớp cùng chậu ; viêm ruột ; viêm xoang chậu ; đái ra máu ; đái vàng đỏ ; miệng khô, tiêu khát ; lị ;sán khí ; bàng quang, tam tiêu ít tân dịch ; đại và tiểu trường hàn nhiệt ; bụng dưới chướng đầy ; đau ở háng ; ỉa dễ và có mủ máu năm màu ; xích lị hạ trọng ; sưng đau ; chân sưng ; năm thứ trĩ ; đau đầu ; hư mệt.
- Tác dụng phối hợp : với Đại chùy, Tỳ du, Thận du và Hiệp tích huyệt tương ứng trị viêm đốt sống do phong thấp ; với Đại trường du, Thiên khu chữa bệnh lị.
28.BÀNG QUANG DU : 膀胱俞(Đáp ứng yêu cầu của bàng quang)
- Vị trí : Lấy ở dưới mỏm gai đốt sống thứ 2 mảng xương cùng, sang ngang mỗi bên 1,5 thốn
- Cách lấy huyệt, châm cứu : Nằm sấp, châm đứng kim sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 5 – 7 mồi, hơ 10 – 15’.
- Chủ trị : Đau cột sống ; ỉa chảy ; táo bón ; đái dầm ; di tinh ; tiêu khát ; đau mảng xương cùng ; đau thần kinh tọa ; bệnh đái đường ; bệnh ở bộ máy sinh dục và hệ thống bài tiết nước tiểu ; đái ra tinh, đái đỏ tắc ; ít hơi ; ống chân lạnh cong co không duỗi ra được ; bụng tức, chân và đầu gối không có sức ; con gái có hòn tụ ở bụng.
- Tác dụng phối hợp : với Tỳ du trị tiêu hóa kém ; với Thận du, Âm lăng tuyền, Tam âm giao trị viêm nhiễm đường tiết niệu ; với Thận du, Khúc cốt, Tam âm giao trị viêm tiền liệt tuyết.
Trong phần cần lưu ý ở các du của tạng phủ trên kinh bàng quang, sách Châm cứu Đại Thành ghi lại lời các sách như sau :
• « Tố Vấn » : Châm trúng phế, 3 ngày thì chết, nếu động thì bị ho
• « Tư Sinh » : Châm trúng tâm, 1 ngày thì chết, làm động thì sằng sặc
• « Tố Chú » : Châm đúng vào cách đều làm thương trung là bệnh khó khỏi, không quá 1 năm tất chết...
• « Tố Vấn » : Châm trúng gan, 5 ngày thì chết, làm động thì ngáp...
• « Tố Vấn » : Châm trúng đảm, một ngày rưỡi thì chết, khi động thì làm nôn...
• « Tố Vấn » : Châm trúng tỳ, 10 ngày thì chết, đã động thì làm nuốt
• « Tố Vấn » : Châm trúng thận, 6 ngày thì chết, đã động thì hắt hơi.
29.TRUNG LỮ DU :中膂俞(Đáp ứng yêu cầu của trong cột sống ; có tên là Tích nội du)
- Vị trí : Ngang lỗ thứ 3 mảng xương cùng, cách giữa cột sống 1,5 thốn.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 1- 1,5 thốn, cứu 3 mồi, hơ 20 – 30’.
- Chủ trị : Viêm ruột ; đau mảng xương cùng ; đau thần kinh tọa ; thận hư tiêu khát ; thắt lưng cột sống cứng không thể cúi ngửa ; ruột chướng chướng không thể cúi ; hàn lị trắng đỏ ; đau sán ; mồ hôi không ra ; bụng chướng sườn đau. « Minh Đường » nói : Thắt lưng đau, đau sát hai bên cột sống, trên dưới đều ứng cả, từ gáy đến huyệt đau đều nên cứu.
30.BẠCH HOÀN DU :白環俞(Đáp ứng yêu cầu của tròn mà trắng)
- Vị trí : Ngang lỗ thứ tư mảng xương cùng, cách giữa cột sống 1,5 thốn.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 0,5- 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’.
- Chủ trị : Đau thần kinh tọa ; đau thần kinh xương cùng ; viêm màng trong dạ con ; bệnh tật ở giang môn (lỗ đít) ; trẻ em di chứng sau bại liệt ; cột sống thắt lưng đau cấp ; chân và đầu gối bất toại ; di tinh ; băng ở trong ; khí hư ; đau sán khí ; đái ỉa không dễ ; sốt rét ôn (ôn ngược) ; thắt lưng và cột sống lạnh đau không nằm được lâu ; lao tổn hư phong ; gân co cánh tay rút lại ; hư nhiệt bế tắc.
- Tác dụng phối hợp : với Tử cung, Huyết hải, Tam âm giao trị mãn tính viêm xoang chậu ; với Trường cường, Thừa sơn trị lòi dom ; với Ủy trung thị lưng trên liền với lưng dưới đau.
31.THƯỢNG LIÊU :上髎(Lỗ trên cùng)
- Vị trí : Giữa lỗ thứ nhất mảng xương cùng, có nhánh nối Túc thái dương, Thiếu dương ở đó.
- Cách châm cứu : Châm đứng 1,5- 3 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 - 20’.
- Chủ trị : Viêm trứng dái ; viêm phần phụ ; kinh nguyệt không đều ; tiểu tiện khó ; các bệnh đường tiết niệu ; lưng dưới đau ; đau thần kinh tọa ; trĩ ; thần kinh suy nhược ; bệnh ở khớp cùng chậu ; thúc dẫn đẻ ; khí hư quá nhiều ; viêm xoang chậu ; chi dưới bại liệt ; di chứng bại liệt trẻ em ; nôn ngược lên ; đầu gối lạnh đau ; mũi chảy máu cam ; sốt rét nóng lạnh ; âm lòi ra ; tuyệt tự.
- Tác dụng phối hợp : Đại Lý Triệu Khanh nạn phong một bên, không thể quỳ xuống đứng lên, Châu Quyền châm Thượng liêu, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Cự hư, Hạ liêm có thể quỳ dậy ngay.
Tám liêu trị chung các chứng đau, cho nên phối hợp với Quan nguyên thấu Trung cực, Tam âm giao trị hành kinh đau bụng ; với Túc tam lý, Tam âm giao, Huyết hải, Tử cung, Khí hải, Quan nguyên trị công năng tính tử cung xuất huyết ; với Trường cường, Thừa sơn trị rách lỗ đít, Thượng liêu, Thứ liêu phối hợp với Hợp cốc, Tam âm giao có thể thúc đẻ.
32.THỨ LIÊU :次髎(Lỗ thứ hai)
- Vị trí : Giữa lỗ thứ 2 mảng xương cùng
- Cách châm cứu : như Thượng liêu
- Chủ trị : Như Thượng liêu, thêm : dưới tim rắn chướng, đau lưng co xuống âm hộ, đau không thể chịu được.
33.TRUNG LIÊU :中髎(Lỗ ở giữa)
- Vị trí : Giữa lỗ thứ 3 mảng xương cùng, chỗ Túc quyết âm, Thiếu dương kết hội ở đó.
- Cách châm cứu : Như Thượng liêu.
- Chủ trị : Như Thượng Liêu, thêm : ỉa như cháo loãng.
34.HẠ LIÊU :下髎(Lỗ dưới cùng)
- Vị trí : Giữa lỗ thứ 4 mảng xương cùng
- Cách châm cứu : Như Thượng liêu
- Chủ trị : Như Thượng liêu, thêm : con gái đau ở dưới, mồ hôi ra không cầm, đau ở trung dẫn xuống bụng dưới cấp đau.
35.HỘI DƯƠNG : 會陽(Chỗ dương khí hội họp, có tên là Lợi cơ)
- Vị trí : Ở ngang dưới xương đuôi (đốt 1 sống cụt), sang mỗi bên 5 phân.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 1- 1,5 thốn, cứu 5 mồi, hơ 10 – 20’.
- Chủ trị : Hành kinh đau bụng ; khí hư quá nhiều ; liệt dương ; ỉa chảy ; trĩ ; bụng lạnh ; khí lạnh ; khí nóng ; ruột có tập quán ra máu ; dương khí hư hỏng ; âm bộ ra mồ hôi thấp.
36.PHỤ PHÂN : 附分(Chỗ nhánh phân chia (chỗ phân nhánh)
- Vị trí : Dưới mỏm gai đốt sống 2 sang ngang 3 thốn, Thủ túc thái dương hội ở đó.
- Cách châm cứu : Châm chếch 5- 8 phân, cứu 3 mồi, hơ 10 - 20’.
- Chủ trị : Vai, cổ cứng đau ; đau thần kinh liên sườn ; khuỷu và cánh tay tê bại ; phong lạnh trọ ở trong chân lông (Tấu lý).
37.PHÁCH HỘ : 魄戶(Cửa của vía (khí phách)
- Vị trí : Dưới mỏm gai đốt sống 3 sang ngang 3 thốn.
- Cách châm cứu : Câm chếch 5 phân, đến 1,5 thốn, cứu 3 mồi, hơ 10 – 20’.
- Chủ trị : Viêm phế quản ; hen xuyễn ; viêm mạc lồng ngực ; nôn mửa ; đau xương bả vai ; lao phổi ; phổi không mở trương ra được ; phế yếu teo, tam thi tấu chú.
38.CAO HOANG DU : 膏肓俞(Đáp ứng yêu cầu của khoảng trống dưới tim và trên hoành cách)
- Vị trí : Dưới mỏm gai đốt sống lưng 4, sang ngang 3 thốn. Theo sách CCĐT thì vị trí huyệt ở dưới đốt sống thứ 4 là 1 phần, trên đốt sống thứ 5 là 2 phần.
- Cách châm cứu : Châm chếch 0,5 – 1 thốn, cứu 7 mồi, hơ 15 – 30’.
- Chủ trị : Lao phổi ; Viêm phế quản ; viêm mạc lồng ngực ; thần kinh suy nhược ; bệnh lâu sức yếu ; hư tổn lao thương ; ho nghịch thổ huyết nghẹn cách ; tỳ vị hư nhược ; di mộng thất tinh ; hay quên ; cột sống lưng trên đau ; phát cuồng ; bệnh đàm ; không chỗ nào chẳng chữa.
- Tác dụng phối hợp : với Phế du, Thận du, cứu trị lao phổi ; với Thiên đột, Xuyễn tức trị hen xuyễn ; với cứu Quan nguyên, cứu Túc tam lý trị bệnh lâu ngày suy nhược ; với Bách lao trị lao.
* Theo Tả truyện, Thành công được 10 năm, Tấn hầu bị bệnh, tìm thấy ở nước Tần, Tần sai thầy thuốc tên là Hoãn làm việc đó. Khi thầy thuốc chưa đến, Công nằm mộng thấy bệnh là 2 đứa trẻ cứng rắn nói với nhau : Ông ấy là Lương y à ? Sợ làm hại ta ! Biết chạy đi đâu được ? Một đứa nói : Ở hoang chi thượng, cao chi hạ thì chẳng việc gì ! Khi thầy thuốc đến cũng bảo rằng : Bệnh này tôi không thể làm gì được, vì nó ở hoang chi thượng, cao chị hạ, dùng phép công ở đó không được, phép bạt ở đó không tới, thuốc đã chẳng đến, không thể làm gì được ! Công nói rằng đây đúng là lương y vậy, liền tạ lễ nồng hậu để thầy quay về.
*Ở đoạn khác, sách CCĐT ghi rằng : Tuổi người ta ngoài Nhị tuần nói có thể cứu hai huyệt đó, nhưng cần phải cứu 2 huyệt Túc tam lý để dẫn hỏa khí đi xuống, để vững cái gốc. Nếu như chưa qua khỏi tuổi trẻ mà cứu ở đó, sợ hỏa khí thịnh, thượng tiêu làm nhiệt. Một lần thấy thầy thuốc không phân già trẻ, lại thường không châm tả Tam lý đã đưa đến hư hỏa thượng viêm, đó là do không trải qua nghe thấy miệng người ta nói mà đã làm bậy. Như thế làm sao mà khỏi được bệnh. Người bệnh cứu ở đó, tất châm Túc tam lý hoặc Khí hải, lại thanh tâm tuyệt dục, tham duyệt các kinh trước, sau, giữ đều như thế thì bệnh tật nào không khỏi.
39.THẦN ĐƯỜNG : 神堂(Nhà ở của thần khí)
- Vị trí : Ở dưới mỏm gai đốt sống thứ 5, sang ngang mỗi bên 3 thốn.
- Cách châm cứu : Châm chếch 0,5 – 1 thốn, cứu 7 mồi, hơ 5 – 10’.
- Chủ trị : Bệnh tim ; viêm phế quản ; hen xuyễn ; đau bả vai ; đau thần kinh liên sườn ; bệnh tâm tạng ; lưng dưới, lưng trên cột sống cứng cấp không thể cúi ngửa ; nóng rét lai rai ; ngực tức ; khí nghịch xông lên có khi nghẹn.
40.Y HI : 噫嘻(Khi ấn tay vào huyệt thì có phản ứng đau, bệnh nhân kêu lên Y hi, do đó có tên)
- Vị trí : Dưới mỏm gai đốt sống thứ 6, sang ngang mỗi bên 3 thốn.
- Cách châm cứu : Châm chếch 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 10 – 20’.
- Chủ trị : Viêm màng bao tim ; đau thần kinh liên sườn ; nấc ; nôn mửa ; choáng váng ; hen xuyễn ; sốt rét ; đại phong mồ hôi không ra ; bụng chướng khí ; trong ngực đau dẫn sang thắt lưng và lưng trên ; mắt hoa, mắt đau ; mũi chảy máu cam ; cánh tay và cạnh trong bả vai đau ; không thể cúi ngửa ; trẻ em khi ăn đầu đau ; ngũ tâm nhiệt.
41.CÁCH QUAN : 膈關(Có quan hệ với hoành cách)
- Vị trí : Ở dưới mỏm gai đốt sống thứ 7 sang ngang mỗi bên 3 thốn.
- Cách châm cứu : Châm chếch 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 10 – 20’.
- Chủ trị : Đau thần kinh liên sườn ; nôn mửa ; nấc ; cột sống phía trên cứng đau ; co thắt thực quản ; dạ dày xuất huyết ; ỉa không hạn chế ; đái vàng.
42.HỒN MÔN : 魂門(Cửa của linh hồn)
- Vị trí : Dưới mỏm gai thứ 9 sang ngang mỗi bên 3 thốn.
- Cách châm cứu : Châm chếch 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 10 – 20’.
- Chủ trị : Bệnh gan ; viêm mạc lồng ngực ; viêm màng trong tim ; đau dạ dày, tiêu hóa kém ; thần kinh suy nhược ; bệnh mệt ; thi quyết tẩu chú (thây cứng ỉa chảy) ; ăn uống không xuống ; bụng kêu như sấm ; ỉa không hạn chế ; đái vàng đỏ.
43.DƯƠNG CƯƠNG : 陽綱(Bộ phận chủ yếu của dương khí)
- Vị trí : Dưới mỏm gai đốt sống 10 sang ngang mỗi bên 3 thốn.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 10 – 20’.
- Chủ trị : Ỉa chảy ; sôi ruột ; vàng da ; viêm gan ; viêm túi mật ; viêm dạ dày ; ăn uống không xuống ; đái đỏ rít ; bụng chướng ; mình nóng ; ỉa không hạn chế ; ỉa lỵ vàng đỏ ; chẳng hám ăn ; uể oải , lười nhác.
44.Ý XÁ: 意舍(Cái nhìn của nhà tư tưởng)
- Vị trí : Dưới mỏm gai đốt sống 11, sang ngang mỗi bên 3 thốn.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 10 – 20’.
- Chủ trị : Đau lưng trên ; chướng bụng ; tiêu hóa kém ; bệnh gan ; nôn mửa ; viêm gan ; viêm túi mật ; viêm dạ dày ; ỉa trơn dễ ; đái đỏ vàng ; sợ gió lạnh ; ăn uống không xuống ; tiêu khát ; mình nóng mắt vàng.
45.VỊ THƯƠNG : 胃倉(Kho lương thực, khoang chứa trong dạ dày)
- Vị trí: Dưới mỏm gai đốt sống 12 sang ngang mỗi bên 3 thốn.
- Cách châm cứu: Châm chếch 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 10 – 20’.
- Chủ trị: Đau dạ dày; nôn mửa; đau bụng táo bón; đau cột sống phía trên; viêm dạ dày; bụng hư chướng tức; thủy thũng; ăn không xuống; sợ lạnh.
46.HOANG MÔN : 肓門(Cái cửa của khoảng trống dưới tim)
- Vị trí : Dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng 1 sang ngang mỗi bên 3 thốn.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 1 – 1,5 thốn, chú ý ở trong là thận tạng, không nên châm sâu, cứu 5 mồi, hơ 10 – 30’.
- Chủ trị : Đau bụng trên ; táo bón ; viêm tuyến vú ; gan lách sưng to ; đau vùng thắt lưng ; chi dưới bại liệt
47.CHÍ THẤT : 志室(Cái nhà của ý chí, của quyết tâm ; Có tên là Tinh cung)
- Vị trí : Dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng 2 sang ngang mỗi bên 3 thốn.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 1 – 1,5 thốn, cứu 5 mồi, hơ 10 – 20’.
- Chủ trị : Di tinh ; liệt dương ; tiểu tiện khó ; phù nước ; sống lưng cứng đau ; viêm thận ; viêm tiền liệt tuyết ; âm nang thấp chẩn ; chi dưới bại liệt ; nôn ngược lên ; ăn uống không tiêu ; đái dầm dề không dứt ; sưng đau trong âm hộ ; mộng hoạt tinh.
- Tác dụng phối hợp : với Bàng quang du, Thái khê trị sa thận ; với Quan nguyên du, Ân môn trị tổn thương phần mềm vùng thắt lưng ; với Thận du, Tam âm giao trị thận cắn đau ; với Bào hoang trị đau âm bộ và sưng ở dưới.
48.BÀO HOANG : 胞肓(Khoảng trống bao bọc (bàng quang)
- Vị trí : Dưới mỏm gai thứ 2 màng xương cùng sang ngang mỗi bên 3 thốn.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 10 – 20’.
- Chủ trị : Viêm ruột ; chướng bụng ; đau thần kimh tọa ; không thể đái ỉa được ; lưng trên đau ; căng bọng đái ; sôi ruột ; đau bụng ; còng bế sưng ở dưới.
49.TRẬT BIÊN : 秩邊(Ngoài bờ của trật tự)
- Vị trí : Dưới mỏm gai thứ 4 mảng xương cùng sang ngang mỗi bên 3 thốn.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 2- 3 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 20’.
- Chủ trị : Viêm bàng quang ; trĩ ; đau dưới lưng ; đau thần kinh tọa ; chi dưới bại liệt ; tê ; cơ mông tổn thương ; bệnh tật ở bộ máy sinh dục và hậu môn ; đái ỉa khó ; nước tiểu đỏ.
- Tác dụng phối hợp : Với Ân môn, Dương lăng tuyền trị lưng đùi đau.
50.THỪA PHÙ : 承扶(Vâng, chịu sự giúp đỡ ;Có tên là Nhục khích- Âm quan - Bỉ bộ)
- Vị trí : Giữa nếp gấp dưới mông.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 1- 2 thốn, sách CC của Thượng Hải ghi cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’, sách CC của Hà Bắc Tân Y ĐH biên soạn lại ghi Không cứu. Sách CCĐT ghi cứu 3 mồi.
- Chủ trị : Trĩ ; chi dưới bại liệt ; táo bón ; đau thần kinh tọa ; bí đái ; lưng đùi đau ; đau ở bộ máy sinh dục ; sưng đốt xương đuôi ; trong âm bào có hàn ; đái không dễ.
- Tác dụng phối hợp : với Dương lăng tuyền trị đau khớp hông ; với Quan nguyên du, Tọa cốt, Ủy trung trị lưng đùi đau.
51.ÂN MÔN : 殷門(Cửa của cảm tình sâu nặng)
- Vị trí : Từ giữa huyệt Thừa phù và huyệt Ủy trung lên 1,5 thốn. Sách CCH Thượng Hải ghi từ huyệt Thừa phù thẳng xuống 6 thốn.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 1,5 – 3 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10’.
- Chủ trị : Lưng trên, lưng dưới đau ; đau thần kinh tọa, chi dưới tê bại, bại liệt, lòi đĩa đệm cột sống, sưng ngoài đùi, có ác huyệt, đi ỉa.
- Tác dụng phối hợp : với Hiệp tích của hai đốt sống thắt lưng 4 và 5 trị chứng lòi đĩa đệm ; với Ủy dương trị lưng đau không thể cúi ngửa.
52.PHÙ KHÍCH : 浮郤(Oán trách cái phù phiếm)
- Vị trí : Ở trên huyệt Ủy dương 1 thốn.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 1 – 2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 20’.
- Chủ trị : Viêm bàng quang ,táo bón ; bí đái ; cạnh ngoài chi dưới tê bại ; viêm đường ruột cấp tính ; hoắc loạn chuột rút ; khớp hông không hoạt động được ; nước đái nóng.
53.ỦY DƯƠNG : 委陽(Phần dương của khoeo chân)
- Vị trí : Co đầu gối thấy có hố lõm ngoài đầu nếp gấp khuỷu, ngoài huyệt Ủy trung hơn 1 thốn, giữa 2 gân, là phụ du dưới của Tam tiêu, là biệt lạc của Túc thái dương
- Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 1 – 2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 3 – 5’.
- Chủ trị : Cơ Phi dương tê bại ; lưng và lưng trên đau ; viêm thận ; viêm bàng quang ; đái như sữa cháo ; ngực tức ; bụng tức ; lưng đau lấn vào bụng ; bí đái hoặc đái rơi rớt ; trĩ ; bí ỉa ; dưới nách sưng đau ; gân co mình nóng.
- Tác dụng phối hợp : với Tam tiêu du, Bàng quang du, Trung cực, Tam âm giao trị đái như sữa cháo ; với Chí thất, Trung liêu trị tiểu tiện dầm dề không dứt.
54.ỦY TRUNG: 委中(Giữa khoeo chân ; có tên là huyệt khích ; huyệt Hợp, Thổ, huyệt tổng vùng lưng)
- Vị trí : Ở giữa nếp gấp ngang sau khoeo chân, chỗ mạch Bàng quang nhập là Hợp, Thổ.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 0,5 – 1 thốn, cảm giác tê tức có thể lan lên đến mông, xuống đến ngón chân, hoặc lấy kim 3 cạnh chích nặn máu, KHÔNG CỨU.
- Chủ trị : Đau lưng ; đau bụng ; đau đầu gối ; phát sốt ; miệng khát ; chân tay co rút ; trĩ ; say nắng ; dị ứng mẩn ngứa ; viêm đường ruột cấp mãn ; đau thần kinh tọa ; viêm khớp gối ; chi dưới bại liệt ; cơ dép co rút ; trúng gió hôn mê ; liệt nửa người ; cột sống cứng đau ; phát cơn động kinh ; phong tê ; sốt rét ; mụn nhọt ; bụng ngực cắn đau.
- Tác dụng phối hợp : với Thập tuyên, Nhân trung, trị say nắng ; với Ngận giao, Áp thống điểm trị cấp tính bong gân vùng thắt lưng ; với Phục lưu trị lưng dưới, lưng trên đau đớn ; với Thận du, Côn lôn trị đau lưng ; với Thận du trị đau lưng ; với Khúc trạch trị say nắng, thổ tả.
55.HỢP DƯƠNG : 合陽(Chỗ dương hội họp lại)
- Vị trí : Từ huyệt Ủy trung thẳng xuống 2 thốn.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 1 – 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 – 20’.
- Chủ trị : Lưng đùi đau ; chi dưới tê bại ; đầu gối buốt đau ; băng lậu ; ở âm hộ và đùi nóng ; ống chân buốt sưng ; khó bước đi bộ ; hàn sán âm hộ đau lệch 1 bên ; con gái ra khí hư.
56.THỪA CÂN : 承筋(Vâng lệnh của cân ; có tên là Đoạn trường- Trực trường)
- Vị trí : Ở điểm giữa huyệt Hợp dương và Thừa sơn.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 1 – 2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 20’.
- Chủ trị : Đau bọng chân ; trĩ ; lưng dưới lưng trên cứng đau ; đau đầu ; chi dưới tê bại ; đại tiện bí ; nách sưng ; bàn chân co gót đau ; mũi chảy máu cam ; hoắc loạn chuột rút.
57.THỪA SƠN : 承山(Chịu đựng quả núi ; có tên là Ngư phúc – Nhục trụ - Trường sơn)
- Vị trí : Ở sau bọng chân, có một bắt thịt lớn từ sau khoeo đến gót chân, bắp thịt này ở khoảng giữa có chia làm 2, chỗ chia đó có rãnh lõm xuống. Nếu duỗi bàn chân, co gót chân lên, sẽ rõ rãnh theo hình chữ NHÂN, chính giữa chỗ giao giới của chữ NHÂN cũng là trên đường thẳng từ huyệt Ủy trung đến gân gót chân và cách huyệt Ủy trung 7 thốn, chỗ đó là huyệt Thừa sơn.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’.
- Chủ trị : Lưng đau ; đùi đau ; chuột rút bắp chân ; táo bón ; lòi dom ; trĩ ; tay chân buốt đau ; đau thần kinh tọa ; chi dưới bại liệt ; đau hầu họng ; cước khí ; thổ tả ; run rẩy không đứng được ; sưng đầu gối ; cấp chứng ăn không tiêu ; thương hàn thủy kết.
- Tác dụng phối hợp : với Trường cường trị lòi dom ; cứu trĩ ; với Âm  lăng tuyền chữa đau ngực ; với Côn lôn chữa đau gót chân ; với Nhị bạch trị mụn trĩ ; với Phục lưu, Thái xung, Thái bạch trị ỉa ra máu ; với Thái khê trị đại tiện khó.
58.PHI DƯƠNG : 飛陽(Ở phía dương bay lên; Có tên là Quyết dương ;huyệt Lạc với Túc Thiếu Âm Thận)
- Vị trí : Từ mắt cá chân bên ngoài lên 7 thốn, khoảng gần huyệt Thừa sơn chéo xuống và ra ngoài 1 thốn, phía sau xương mác, là lạc mạch của Túc thái dương tách ra đi sang thiếu âm.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 0,8 – 1,5 thốn, cứu 3 – 7 mồi, hơ 5 – 15’.
- Chủ trị : Đau đầu ; hoa mắt ; đau mắt ; đau lưng ; phù thũng ; đái ít ; lưng đùi mềm ; viêm khớp do phong thấp ; viêm thận ; viêm bàng quang ; cước khí ; mụn trĩ ; điên động kinh ; mũi tắc ; đau trong bọng chân ; đầu gót chân buốt sưng ; run rẩy không thể đứng ngồi được lâu ; ngón chân không thể gập duỗi ; nghịch khí ; sốt rét lạnh ; hư thì chảy máu cam , bổ ở đó.
- Tác dụng phối hợp : với Trung cực, Âm lăng tuyền chữa viêm bàng quang ; với Trung cực, Bàng quang du, Âm lăng tuyền trị viêm bàng quang ; với Dương cốc trị đầu choáng mắt đau.
59.PHỤ DƯƠNG : 附陽(Một nhánh phía trong)
- Vị trí : Ở huyệt Côn lôn lên 3 thốn, khe gân và xương, là khích huyệt của mạch Dương kiều.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 1 – 2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’.
- Chủ trị : Đau đầu ; đau mảng xương cùng ; khớp cổ chân sưng đau ; lưng đùi đau ; chi dưới bại liệt ; hoắc loạn chuột rút ; đầu nặng ; gò má đau ; có khí nóng rét ; tứ chi không nâng lên được.
60.CÔN LÔN : 昆侖(Tên một ngọn núi lớn ở Trung quốc ; huyệt Kinh, Hỏa)
- Vị trí : Ở phía sau mắt cá ngoài 5 phân, chỗ giữa mắt cá ngoài và gân gót chân, chỗ mạch túc Thái dương hàng, là Kinh, Hỏa.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim hướng về mắt cá trong chân sâu 3 – 5 phân, đàn bà chửa cấm châm, cứu 3 mồi, hơ 5’.
- Chủ trị : Đau đầu ; đau lưng ; đau răng ; bong gân khớp khuỷu tay ; chuột rút ; co gân dưới chân ; uốn ván (đầu ngửa ra sau, ngực bụng ưỡn ra trước) ; chi dưới bất toại ; trẻ em co giật ; khó đẻ ; gáy cứng ; tuyến giáp trạng sưng to ; đau thần kinh tọa ; chi dưới bại liệt ; bệnh tật ở khớp cổ chân và tổ chức phần mềm chung quanh ; sốt rét ; đau đốt xương đuôi ; nhau thai không ra ; bọng chân sưng không thể bước đi bộ trên đất ; chảy máu cam ; đầu, vai và lưng trên cong cấp ; ho xuyễn tức ; âm hộ sưng đau ; mắt choáng đau như lòi ra ; sốt rét nhiều mồ hôi ; tim đau lưng trên đau tiếp với nhau.
- Tác dụng phối hợp : với Ủy trung trị lưng trên, lưng dưới đau ; với Thân mạch trị chân sưng ; với Thái khê đều cứu trị chứng thân nhiệt giảm thấp ; với Bổ tham trị đầu hầu kết hạch (lao) ; với Tuyệt cốt, Khâu khư trị xương gót và xương cổ chân đau ; với Túc lâm khấp, Âm lăng tuyền, Thần môn trị xuyễn nghịch.
61.BỔ THAM : 僕參(Thêm vào sự ngã ; có tên là An tà)
- Vị trí : Ở phía dưới và sau mắt cá ngoài, thẳng huyệt Côn lôn xuống 1,5 thốn, chỗ lõm cạnh gót chân, chỗ đó là gốc của mạch dương kiều.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 3 – 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’.
- Chủ trị : Gót chân đau đớn ; chi dưới mềm yếu, vô lực ; thắt lưng đau ; khớp cổ chân đau ; cước khí ; chân teo ; hoắc loạn chuột rút ; mửa ngược ; thi quyết điên giản ; nói cuồng thấy quỷ ; đầu gối chân sưng.
62.THÂN MẠCH : 申脈(Mạch giờ Thân (tức Dương kiều) ; huyệt hội với Mạch Dương kiều)
- Vị trí : Ở chỗ lõm thẳng mắt cá ngoài chân xuống 5 phân, mạch Dương kiều xuất ở đó.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 3 – 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5’.
- Chủ trị : Đau đầu, choáng váng ; điên giản ; viêm màng não tủy ; choáng váng do tai trong (choáng tiền đình) ; thần kinh phân liệt ; viêm khớp cổ chân ; đau lưng đùi ; đau lệch bên đầu ; tai ù ; tim hồi hộp ; trúng gió không nói được ; bán thân bất toại ; miệng mắt méo lệch ; điên cuồng ; cẳng chân buốt không đứng được lâu ; mệt hết sức ; khí lạnh ; khí nghịch ; thắt lưng và xương chậu lạnh bại, đầu gối khó gập duỗi ; đàn bà đau khí huyết.
- Tác dụng phối hợp : với Thái khê trị điên giản ; với Túc tam lý trị cước khí cũng chữa đau lưng ; với An miên, Thái xung trị choáng váng do tai trong (choáng tiền đình) ; với Kim môn trị đầu phong đau đầu ; với Hậu khê, Tiền cốc trị điên tật ; Cô cổ nói rằng : « Bệnh giản phát buổi sáng, cứu dương kiều ».
63.KIM MÔN : 金門(Cửa vàng ; có tên là Lương quan)
- Vị trí : Ở phía trước và dưới mắt cá ngoài, từ huyệt Thân mạch xuống và ra phía trước 5 phân, chỗ lõm giữa 2 đốt xương cổ chân xuống. Là Khích huyệt của Túc thái dương, là biệt thuộc Dương duy.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 5 – 8 phân, cứu 5 – 7 mồi, hơ 5 – 10’.
- Chủ trị : Đau phía ngoài cổ chân ; đau chi dưới ; đau lưng ; đau đầu ; điên dại, trẻ em kinh phong ; hoắc loạn chuột rút ; thi quyết ; bạo sán ; mình rung không thể đứng được lên ; trẻ em phồng mồm lắc đầu mình gãy ngược lại.
- Tác dụng phối hợp : với Côn lôn trị đau khớp cổ chân.
64.KINH CỐT : 經骨(Cái xương làm kinh đô ; huyệt Nguyên)
- Vị trí : Ở cạnh ngoài bàn chân, phía dưới đầu mẩu to của đầu trong xương bàn ngón út, chỗ mạch Túc thái dương qua là Nguyên. Bàng quang hư, thực đều chữa ở đó.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 3 – 5 phân, cứu 3 – 7 mồi, hơ 5’.
- Chủ trị : Tim hồi hộp ; đau đầu ; mắt có màng ; lưng đùi đau ; điên dại ; gáy cứng ; viêm cơ tim ; viêm màng não ; đầu nặng mà chân lạnh ; động kinh co quắp, bệnh sốt rét ; phía sau và bên cạnh mình đau ; khóe trong mắt đỏ và toét ; mắt ngược lại với màu rắng ; mắt choáng ; hay sợ ; không ăn uống ; gân co ; cẳng chân và khớp hông đau ; còng khom lưng ; mũi chảy máu cam không dứt ; đau tim.
- Tác dụng phối hợp : với Thân mạch trị đầu phong đau đầu ; với Khích thượng, Nội quan, Thông lý, Thiếu phủ trị viêm cơ tim.
65.THÚC CỐT : 叔骨(Cái xương chỗ bó chân)
- Vị trí : Ở chỗ lõm cạnh ngoài bàn chân, sau chỗ đầu nhỏ xương bàn ngón út, phía sau khớp gốc ngón, chỗ mép thịt trắng đỏ, chỗ mạch Túc thái dương trú là Du, Mộc, Bàng quang thực tả ở đó.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 3 – 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’
- Chủ trị : Đau đầu ; cứng gáy ; mắt hoa ; lưng đùi đau ; điên giản ; sốt rét ; mắt có màng ; bệnh thần kinh ; khớp hông không thể cong ; hố khoeo chân như kết lại ; bắp thịt bọng chân như liệt ; tai điếc ; sợ gió lạnh ; đầu thóp và gáy đau ; mắt vàng nước mắt chảy ra ; bắt thịt động ; khóe mắt trong đỏ loét ; ruột tích ; ỉa chảy ; trĩ ; phát bối ung thư ; lưng trên mọc mụn nhọt.
66.THÔNG CỐC :通谷(Cái hang thông suốt- huyệt Huỳnh, Thủy)
- Vị trí : Chỗ lõm trước khớp bàn ngón út chân, cạnh ngoài bàn chân, chỗ mạch Túc thái dương lưu là Vinh, Thủy.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 2 – 3 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 – 20’.
- Chủ trị : Đau đầu ; hoa mắt ; cứng gáy ; mũi chảy máu cam ; tiêu hóa kém ; hen xuyễn ; bệnh tinh thần ; ngáp.
Đông Viên nói : « Vị khí lưu xuống, khí của năm tạng loạn ; ở đầu thì lấy Thiên trụ, Đại trữ ; không biết, lấy sâu ở Thông cốc, Thúc cốt ».
67.CHÍ ÂM :至陰(Chỗ âm cuối cùng ; huyệt Tỉnh, Kim)
- Vị trí : Ở cạnh ngoài gốc móng ngón chân út, cách gốc nóng khoảng hơn 1 phân, chỗ mạch Túc thái dương xuất là Tỉnh, Kim, Bàng quang hư, bổ ở đó.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 1 phân, thường dùng kim 3 cạnh chích nặn máu, cứu 3 – 5 mồi, hơ 5’.
- Chủ trị : Đau đầu ; mất ngủ ; khó đẻ ; thai lệch vị trí (dùng phép cứu ngải để chỉnh ngôi thai) ; trúng gió ; mắt đau sinh màng ; mũi chảy máu cam ; ra nước mũi trong ; ngứa gãi khắp người ; giật duỗi (Khế túng) ; nhau thai không ra ; phong hàn dấy lên từ ngón chân út ; mạch bại lên xuống ; vòng quanh lưng ; ngực, sườn đau không nhất định chỗ ; chuột rút ; sốt rét lạnh ; mồ hôi không ra, phiền tâm ; nóng dưới chân ; tiểu tiện không lợi ; mất tính ; khóe mắt to đau.
- Tác dụng phối hợp : với Phong trì, Thái dương trị đau đầu gáy ; với Ốc ế trị bệnh ghẻ đau ; với Túc Tam lý chữa khó đẻ.

Tác giả bài viết: Lê Văn Sửu

Nguồn tin: Danh từ Huyệt vị châm cứu

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 
.

Thông tin tại Website chỉ mang tính chất tham khảo, việc dùng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ