Trang nhất » Chi hội HC » Tài liệu tra cứu » Trị liệu bằng Đông Y » V

CHI HỘI ĐÔNG Y HC

Tin tổng hợp

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 11


Hôm nayHôm nay : 1622

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 18863

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 4051127

ĐẶC KHU-CƠ TRỊ LIỆU

Thư viện HC

VIÊM XOANG CHẬU.

Chủ nhật - 08/12/2019 08:31
Viêm xoang chậu là chỉ một bộ phận nào đó hoặc mấy  bộ phận của nội tạng và tổ chức (bao gồm dạ con, ống dẫn trứng, buồng trứng, phúc mạc xoang chậu và tổ chức dây chằng ở xoang chậu) đồng thời phát sinh bệnh biến viêm tính, phần nhiều thấy ở đàn bà đã lấy chồng, thường bởi tắm rửa hoặc không kiêng giao hợp trong thời gian hành kinh, xử lý sát trùng không kỹ, khi đẻ sảy thai, phẫu thuật âm đạo cho tới viêm ruột thừa kéo dài  là nguyên nhân tạo thành, lâm sàng đã thấy có hai loại cấp tính và mãn tính. ở trong đông y học, tương đương bệnh ở phạm trù “nhiệt sán”, “huyền hà”, “thống kinh”, “đới hạ”. Phát bệnh thường do chính khí bất túc, bệnh tà thừa hư mà vào dẫn đến thấp nhiệt ứ độc, trữ lưu ở hạ tiêu mà làm bệnh, lâu ngày thì khí huyêt sứ trệ, lạc mạch mất hòa, thậm chí kết thành khối ứ.
ĐIỂM CẦN KIỂM TRA ĐỂ CHẨN ĐOÁN
1. Chứng trạng chủ yếu là vùng bụng dưới đau đớn giữ liền, cho tới tăng nhiều vật bài tiết ra ở âm đạo.
2. Thời gian cấp tính kèm có sợ lạnh phát sốt, đầu đau là chứng trạng. Tổng số bạch cầu và phần trăm hạt tế bào trung tính đay đều tăng cao.
3. Thời gian mạn tính kèm có buốt thắt lưng, kinh nguyệt không đều, hành kinh đau bụng hoặc không thể có chửa là chứng trạng.
4. Kiểm tra phụ khoa: Vùng bụng dưới có ấn đau, phần phụ tăng độ dày hoặc có tình hình bọc khối, kèm có áp đau rõ rệt. Thời gian cấp tính ở vùng bụng dưới có thể có đau nhảy ngược lại, cổ dạ con có sờ thấy đau.
5. Viêm xoang chậu cấp tính xem khác với viêm ruột thừa và chửa ngoài dạ con:
- Viêm ruột thừa: Trước hết có đau đớn xung quanh rốn hoặc giữa vùng bụng trên, sau chuyển đau ở bên phải bụng dưới, kèm có quặn bụng nôn mửa là chứng trạng đường tiêu hóa. Điểm ruột thừa có áp đau và đau nhảy ngược lại.
- Chửa ngoài dạ con: Có trải qua bế kinh và chứng trạng thời gian đầu mang thai, thử nước tiểu mang thai dương tính, âm đạo chảy ra máu lương ít không quy tắc, một bên cạnh bụng dưới đau dữ dội (đau giống như xé rách), có thể đau lan đến toàn bụng, thường kèm có chứng trạng choáng ngất.
I.PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU
BIỆN CHỨNG THÍ TRỊ
Bệnh lý chủ yếu của viêm xoang chậu là hạ tiêu thấp nhiệt ứ độc, phải lấy thanh lợi thấp nhiệt giải độc hóa ứ làm phép lớn trị liệu. Viêm xoang chậu mạn tính tức là khí uất ứ trệ, thấp nhiệt chưa trừ, chữa thì cần lấy hành khí hoạt huyết làm chủ, thanh nhiệt lợi thấp làm tá (giúp thêm). Nếu có hình thành sưng mủ hoặc hình thành bọc khối, trải qua chữa bằng dược vật không thể tiêu mất thì có thể nghĩ đến chữa bằng phẫu thuật.
1.1. Viêm xoang chậu cấp tính: Hơi hơi sợ lạnh, phát sốt, có mồ hôi vùng bụng dưới và hai cạnh bụng dưới đau đớn không để cho ấn, ra khí hư sắc vàng như mủ, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
Phép chữa: Thanh nhiệt lợi thấp, giải độc hóa ứ.
Phương thuốc ví dụ: Đại hoàng mẫu đơn bì thang hợp với Hồng đằng tiễn gia giảm.
Bại tương thảo  1 lạng    Hồng đằng  1 lạng
Tử hoa địa đinh 1lạng    Ngân hoa  5 đ/c
Liên kiều  5 đ/c    Đại hoàng  3 đ/c
Ý dĩ nhân   5 đ/c    Xích thược  3 đ/c
Đan bì  3 đ/c                 Đào nhân  3 đ/c
Gia giảm:
- Thấp nhiệt quá lắm, thấy miệng khát không muốn uống nước, buồn bằn, quặn bụng trên, nước tiểu vàng rêu lưỡi vàng, trên là chứng trạng, thêm Thương truật 1,5 đ/c, Hoàng bá 3 đ/c, Xa tiền thảo 3 đ/c, Trư linh 3 đ/c, Trạch tả 3 đ/c.
- Có bọc khói gia: Địa miết trùng 1,5 đ/c, Tam lăng 3 đ.c, Nga truật 3 đ/c.
- Bụng đau quặn lắm gia: Diên hồ sách 3 đ/c, Nhũ hương 1,5 đ/c, Một dược 1,5 đ/c.
1.2. Viêm xoang chậu mạn tính: Vùng bụng dưới và hai cạnh bụng dưới đau đớn như kim đâm, thậm chí có bọc khối, thắt lưng cột sống buốt đau, rêu lưỡi trắng mỏng có khi tím, mạch tế huyền.
Phép chữa: Lý khí hoạt huyết.
Phương thuốc ví dụ: Quất hạch hoàn gia giảm
Quất hạch  3 đ/c    Lệ chi hạch  3 đ/c
Đan sâm  3 đ/c    Xích thược  3 đ/c
Thiên tiên đằng 3 đ/c    Hương phụ  3 đ/c
Xuyên luyện tử 3 đ/c    Sao diên hồ sách 3 đ/c
Gia giảm:
- Có bọc khối gia Đào nhân 3 đ/c, Hồng hoa 3 đ/c, Tam lăng 3 đ/c, Nga truật 3 đ/c, Địa miết trùng 1,5 đ/c.
- Bụng đau quá lắm gia Nhũ hương 1 đ/c, Một dược 1 đ/c,
- Thấp nhiệt nặng, bụng đau  nhiều khí hư, gia Hồng đằng 3 đ/c, Bại tương thảo 3 đ/c, Phục linh 3 đ/c, Trạch tả 3 đ/c, Mộ đầu hồi  3 đ/c.
II. THUỐC CHẾ SẴN
- Quất hạch hoàn: Mỗi lần uống 1,5 đ/c, một ngày 2 lần. Dùng hợp ở viêm xoang chậu mãn tính.
- Đại hoàng thứ trùng hoàn, mỗi lần 1,5 đ/c một ngày 2 lần uống. Dùng hợp ở viêm xoang chậu mãn tính có bọc khối.
- Quế chi phục linh hoàn mỗi lần uóng 1,5 đ/c một ngày 2 làn uống. Dùng hợp ở viêm xoang chậu mãn tính có bọc khối.
- Thông bạch hoàn mỗi lần uống 1,5 đ/c, một ngày 2 lần uống dùng hợp ở viêm xoang chậu mạn tính có bọc khối.
- Cao kim hoàng đắp ngoài bọc khối ở bụng dưới.
III.PHƯƠNG LẺ THUỐC CÂY CỎ.
- Mao hương đắp ngoài chỗ đau. Dùng hợp ở cấp mạn tính viêm xoang chậu.
- Tử hoa địa đinh, Bồ công anh giã nát đắp ngoài dùng hợp ở viêm cấp, mạn tính viêm xoang chậu.
IV.CHỮA BẰNG CHÂM CỨU
Thể châm: Khí hải, Quy lai, Tam âm giao,Thứ liêu.
Gia giảm: Cấp tính phát sốt, gia Đại chùy, Khúc trì,Nôn mửa gia Nội quan.Mạn tính thì có thể cứu thêm các hyệt vùng bụng.
Nhĩ châm: Tử cung, Noãn sào, Nội phân bí.
*GHI CHÚ PHƯƠNG THUỐC.
1. Quất hạch hoàn:
Quất hạch, Hải tảo, Côn bố, Hải đới, Xuyên luyện tử., Đào nhân mỗi thứ đều 1 lạng.
Hậu phác, Mộc thông, Chỉ thực,Diên hồ sách, Quế tâm,Mộc hương mỗi thứ đều 5 đ/c.
Nghiền chung nhỏ mịn luyện mật làm viên.
2. Đại hoàng thứ trùng hoàn
Thứ trùng (Địa miết trùng) 1lạng, Can tất 1 lạng, Can địa hoàng 10 lạng, Cam thảo 2 lạng, Thủy điệt (con đỉa) 1,5 lạng, Xích thược 4 lạng, Hạnh nhân 4 lạng, Hoàng cầm 2 lạng, Đào nhân 4 lạng, Mang trùng (ruồi trâu) 1,5 lạng, Tề thào trùng (ấu trùng ở quả Kim quy) 1,5 lạng. Nghiền nhỏ luyện mật làm viên
3. Quế chi phục linh hoàn:
Quế chi, Xích thược,Mẫu đơn bì,Đào nhân (hoạt huyết hóa ứ, tiêu chưng khối): Phục linh (kiện tỳ, thẩm thấp đi xuống) các vị lượng bằng nhau tán mịn, luyện mật làm viên.
4. Thông bạch hoàn:
Thục địa, Đương quy, Bạch thược, Xuyên luyện tử, Thanh bì, Nhục quế, Thổ phục linh, Chỉ xác, Hậu phác, Lục khúc, Mạch nha, Xuyên khung, Tam lăng, Nga truật, Can khương, Tiểu hồi hương, Mộc hương. Nghiền các thuốc trên nhỏ mịn, dùng Hành trắng  cả rễ giã lấy nước cốt, bã của nó sắc uống rảy làm viên.
5. Kim hoàng tán (cao):
Đại hoàng, Khương hoàng, Bạch chỉ, mỗi thứ đều 1 cân; Thiên hoa phấn 2 cân,. Thương truật, Hậu phác, Trần bì, Cam thảo, Sinh nam tinh, mỗi thứ 6 lạng-1 cân.Nghiền chúng nhỏ mịn. Gặp khi dùng lấy Mật ong hoặc đường mạch nha trộn thành cao đắp ở cục bộ cũng có thể lấy Kim hoàng tán 20%, Vadơlin 80% trộn đều làm thành dầu cao.

Tác giả bài viết: Lê Văn Sửu

Những tin cũ hơn

 
.

Thông tin tại Website chỉ mang tính chất tham khảo, việc dùng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ