Trang nhất » Chi hội HC » Tài liệu tra cứu » Trị liệu bằng Đông Y

CHI HỘI ĐÔNG Y HC

Tin tổng hợp

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 2


Hôm nayHôm nay : 1348

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 17321

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 4049585

ĐẶC KHU-CƠ TRỊ LIỆU

Thư viện HC

MANG THAI PHIỀN MUỘN.

Thứ ba - 29/10/2019 03:02

Trong thời gian mang thai mà lòng sợ đảm khiếp, suốt ngày thao phiền không an, buồn bằn không vui, chứng trạng loại này gọi là tử phiền. Nếu thời gian mới mang thai có chút ít  nhè nhẹ phiền nhiệt đó là  hiện tượng thường có, không phải là chứng bệnh.
I. NGUYÊN NHÂN BỆNH
Có thể bao quát làm 3 nhân tố  là huyết nhiệt, đàm trệ và khí uất.
- Huyết nhiệt: Sau khi thụ thai thì huyết tụ để dưỡng thai, âm hư ở dưới, dương thịnh ở trên, hoặc bởi thai nguyên uất nhiệt thừa lên ở tâm.
- Đàm trệ: Vốn có đình đàm tích ẩm, vướng trệ trong ngực, khí của thượng tiêu không thông
- Khí uất: Tình chí uất kết, trở ngại khí cơ, khí trệ không thư.
II. PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU
Bệnh này tuy có nhiệt đàm, uất khác nhau, nhưng chứng thường thấy ở lâm sàng  đã có rất nhiều là hiệp với đàm, bởi thế khi thí trị nhất định cần xét tỉ mỉ cái đó có đàm hay không đàm, không nên cho lấy htuốc thanh nhiệt hoặc dưỡng âm nói chung mà để ngưng trệ đàm trọc.
2.1. Huyết nhiệt chứng: Mang thai mà trong tâm phiền thao, ngồi đứng không yên , uất muộn không vui, miệng đắng họng khô, khát muốn uống lạnh, nước tiểu đỏ ít, lưỡi hồng rêu lưỡi vàng mà khô, mạch hoạt sác. Chữa thì nên thanh nhiệt trừ phiền, dùng phương Tri mẫu ẩm (Y tông kim giám)
Tri mẫu, Mạch đông, Cam thảo, mỗi thứ 5 đ/c, Hoàng kỳ, Hoàng cầm, Xích phục linh mỗi thứ 7.5 đ/c, Nghiền nhỏ mỗi lần dùng 4 đ/c, nước 1 chén to, sắc đến còn 7 phần, bỏ bã, thêm nước cốt Trúc lịch 1 chén nhỏ uống nóng.
2.2. Đàm trệ chứng: Từ sau khi mang thai lòng sợ đảm khiếp phiền muộn không yên, ngực bụng bĩ tức , có khi nôn ra đờm dãi, rêu lưỡi trắng trơn mạch hoạt, chữa thì nên trọc ẩm trừ đàm, dùng phương Nhị trần thang (cục phương)
Bán hạ            2 đ/c                 Trần bì  1 đ/c
Phục linh 1 đ/c                   Cam thảo 5 phân
Gia: gừng sống 2 lát
2.3. Khí uất chứng: Mang thai tâm phiền không yên, tinh thần uất ức, bụng dạ chướng muộn hoặc hai sườn  trướng đau, ăn uống giảm ít, lưỡi như thường , rêu lưỡi trắng trơn, mạch huyền hoạt. Chữa thì nên lý khí giải uất trừ phiền, dùng phương Phân khí ẩm (Xem ở bài 3 mang thai đau bụng, điểm 2- khí uất chứng)

Tác giả bài viết: Lê Văn Sửu

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 
.

Thông tin tại Website chỉ mang tính chất tham khảo, việc dùng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ