Trang nhất » Chi hội HC » Tài liệu tra cứu » Trị liệu bằng Đông Y » R

CHI HỘI ĐÔNG Y HC

Tin tổng hợp

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 17


Hôm nayHôm nay : 287

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 17528

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 4049792

ĐẶC KHU-CƠ TRỊ LIỆU

Thư viện HC

BỆNH RĂNG LỢI

Thứ ba - 26/02/2019 18:47
Bệnh sâu răng là tổ chức cứng của thân răng dần dần hủy hoại vỡ lở, hình thành một loại bệnh khuyết tổn thực chất. Tỷ lệ phát bệnh cực cao, bình quân trên 50 % người bệnh có sâu răng. Đặc trưng của bệnh sâu răng là tổ chức cứng của răng ở các mặt sắc, hình và chất đều phát sinh biến hóa. Sâu ăn ở nông lúc đầu lúc thường không tự thấy chứng trạng, chỉ khi kiểm tra mới phát hiện được. Trong nơi bị sâu ăn, bởi các chất lạnh, nóng, ngọt, chua kích thích ở chỗ răng có bệnh mới dẫn đến nhạy cảm đau đớn, nhưng sau khi trừ bỏ chất kích thích, chứng trạng mất đi ngay. Sâu ăn ở tầng sâu, bởi kích thích của độ nóng và hóa học hoặc thức ăn nhét vào đều dẫn đến răng đau rõ rệt, nói chung cũng là không phát sinh đau đớn tự phát. Tùy theo bệnh trình tiến hành và phát triển của bệnh sâu mà gọi tên, nếu lấn tới tổ chức tủy răng sẽ xuất hiện chứng viêm tủy răng; lấn tới màng nha chu sẽ xuất hiện chứng trạng viêm chung quanh chân nhọt của răng; lấn tới xương hàm sẽ xuất hiện chứng trạng viêm tủy xương của xương hàm và sẽ xuất hiện công năng nhai cắn khác thường, sức tiêu hóa giảm, có hình lạ vùng của mặt.
Ngày nay cho rằng chủ yếu bệnh sâu răng chủ yếu là do vi khuẩn và chất đường chứa trong đồ ăn tác dụng vào mặt răng dễ cảm mà gây ra, nhưng là một loại bệnh của nhiều nhân tố.
Chẩn đoán bệnh sâu răng chủ yếu là dựa vào sắc, hình và chất của tổ chức cứng mà phân vùng. Bệnh sâu răng chưa làm năm mức :
Mức 1 - Sâu ăn ở chất men, phá hoại ở trong chất men, dạng như chất đen ngấm vào, dạng rắc phấn trắng, khuyết tổn bề mặt của hình răng như kim đâm sâu vào mảng, chất thấy mềm ra, thô nhám.
Mức 2 - Sâu ăn nông ở chất nền ( xương ) răng, rỗng đáy ở tầng nông của chất nền răng .
Mức 3 - Sâu ăn ở tầng sâu của chất nền răng, rỗng đáy ở tầng sâu của chất nền răng nhưng chưa dẫn đến tủy răng và bệnh chân nhọt.
Mức 4 - Rỗng đáy ở tầng sâu chất nền răng hoặc đã thủng sang tủy, tủy răng đã nhiễm trùng hoặc hoại tử.
Mức 5 - Hỏng từ chân răng cho tới mũi răng, toàn bộ hoặc đại bộ phận bị phá hoại , không có chỗ nào sâu không tới, kể cả hỏng chân răng.
Y học hiện đại đối với chữa bệnh này chủ yếu là dựa vào phân biệt mức độkhác nhau của bệnh sâu, chọn dùng cách xử lý hóa chất và thủ thuật chuyên ngành nha khoa.
Bệnh này ở trong lâm sàng Đông y thuộc về phạm trù " Sâu răng "( xỉ ngung ), dân gian gọi là mọt răng, trùng răng, như sách " Nhân Trai trực chỉ phương " viết : " Phàm người ăn uống không sạch răng, khí hôi thối ẩn náu lâu ngày, răng có lỗ, trùng ăn mòn ở đó, ăn hết một răng lại sang cái còn lại "
( Phàm nhân ẩm thực bất năng khiết xỉ, hủ xú chi khí yểm tứ nhật cửu, xỉ ngận hữu khổng, trùng thực kỳ gian, thực nhất xỉ tận, hựu độ kỳ dư ). Đông y cho rằng vòm mồm không sạch, răng bẩn hôi tanh bã của đồ ăn hỏng nhét ở khe răng lâu ngày ăn mòn răng; thường ngày ham tìm ăn ngọt béo bùi ngậy, vị hỏa tích thịnh, thấp nhiệt công lên hun hấp ở răng; hoặc thận tinh hao tổn, tủy xương không đủ, chương minh mạch hư mà gây ra. Chữa bên trong chủ yếu là chọn dùng phép thanh vị tả hỏa, bổ thận cố xỉ, tiêu ứ thông lạc, khử phong chỉ thống. Phương pháp chữa ngoài cũng nhiều, có lấp đầy hàn gắn, ngậm súc miệng, xông khói, châm cứu.
 
Các bài thuốc
1 - Gia vị dục âm tiễn
* Công năng và chủ trị : Có công năng tư thận thanh vị, thanh nhiệt dứt đau. Chủ trị thận hư, vị hỏa gây ra đau răng.
* Thành phương gồm :
   Sinh địa  15 gr Mạch đông  9 gr
  Huyền sâm  15 gr  Tri mẫu  9 gr
  Thạch cao  30 gr Bạch chỉ  9 gr
  Ngưu tất  6   gr  Bạc hà (bỏ vào sau) 3 gr
   Sắc nước uống
* Biện chứng gia giảm :
- Sưng trướng nóng đau, gia Ngân hoa, Đan bì;
- Táo bón, gia Đại hoàng
- Lưỡi đỏ tía, gia Đào nhân
- Có chứng trạng ngoại cảm, gia Kinh giới, Phòng phong.
* Hiệu quả lâm sàng : chữa 45 ca, khỏi 43 ca, vô hiệu 2 ca.
* Xử phương của: Thiểm Tây tỉnh, Đồng Xuyên khoáng vụ cục Từ gia câu khoáng y vụ sở - Từ Quang Hoa.
* Lời bàn :
Thận chủ xương, răng là chỗ thừa của xương, dương minh lạc ở lợi mà vị thuộc dương minh. Phương này theo tiêu là vị hỏa, bản là thận hư làm cho đau răng mà bày ra, Sinh địa, Mạch đông, Huyền sâm tư âm giáng hỏa chữa thận; Tri mẫu, Thạch cao thanh nhiệt của vị kinh; Ngưu tất dẫn nhiệt đi xuống; Bạch chỉ dẫn thuốc vào kinh dương minh; Bạc hà thanh hỏa của thượng tiêu. Tiêu, bản kết hợp, vị thận kiêm cố, đúng là có hiệu. ( Hồ Quốc Khánh)
2 - Hương tân hàm tấu thang
* Công năng và chủ trị : Có công năng giải độc khử phong, thông lạc dứt đau. Chủ trị răng sâu đau.
* Thành phương gồm :
  Độc hoạt  10 gr  Đương quy  10 gr
  Xuyên khung  10 gr  Tất bạt  10 gr
  Hoàng cầm  10 gr  Tế tân  5   gr
  Đinh hương  3   gr  Cam thảo  3   gr
  Sắc nước, đợi ẩm, ngậm súc miệng, sau đó uống vào. Mỗi lần 2 đến 3 ngụm, mỗi ngày 4 đến 6 lần.
* Biện chứng gia giảm :
- Nếu kiêm có biểu chứng, nghiêng về phong hàn thì gia Kinh giới 10 gr, Phòng phong 10 gr, nghiêng về phong nhiệt thì gia Bạc hà 10 gr, Ngân hoa 10 gr;
- Dương minh thực nhiệt, gia Đại hoàng 10 gr, Huyền minh phấn 10 gr;
- Âm hư hỏa thắng, gia Sinh địa 10 gr, Hoàng bá 10 gr;
- Đau đớn dữ dội, gia Bạch chỉ 10 gr, Xuyên tiêu 10 gr;
* Hiệu quả lâm sàng : Chữa 42 ca, khỏi 40 ca, vô hiệu 2 ca.
* Xử phương của Tứ Xuyên tỉnh, Trung Giang huyện, Thương Sơn trấn, vệ sinh viện, Lý Tri Bạch.
* Lời bàn :
Chọn dùng phép chữa ngậm súc miệng để chữa sâu răng đã có ở trong sử Đông y hơn 2000 năm. Ông Lý chọn dùng phương pháp ngậm súc miệng kết hợp với uống trong để chữa sâu răng là đặc điểm của phương này. Phương này lấy Tế tân, Đinh hương, Tất bạt, để giải độc, chấn thống làm chủ dược, bởi thế hiệu quả dứt đau rất mãn ý ( Hồ Quốc Khánh ).
3 - Định thống ẩm
* Công năng chủ trị : Có công năng thanh nhiệt giải độc, tiêu sưng dứt đau. Chủ trị răng sâu đau.
* Thành phương gồm :
   Vỏ trắng cây liễu rủ nghiêng   50 gr  
  Nước đậu hủ  50 gr
  Tế tân 10 gr
  Khổ sâm 15 gr
* Trước hết đem vỏ trắng cây liễu rủ nghiêng cắt nát cho vào nồi đất, thêm 1000 đến 1800 cm3 nước, sắc đến còn 500 cm3, bỏ bã lấy nước sắc lại cho vào nồi đất, thêm vào Tế tân, Khổ sâm, nước đậu hủ đun sôi, bỏ bã lấy nước cốt chờ dùng.
  * Trước hết dùng thuốc đánh răng cọ răng, làm cho mặt răng và lợi răng giữ được sạch, sau đó lấy thuốc trên ngậm súc 2 đến 5 phút rồi nhổ đi,  liên tục ngậm súc 3 lần, mỗi ngày 3 buổi cộng là 9 lần. Dịch thuốc này cấm uống vào trong, cần ăn kiêng ít thức ăn cay, ngọt, chua, sau khi dứt đau vẫn nên dùng thuốc 2 đến 3 ngày. Lợi răng sưng đau có thể phối hợp  uống Thanh vị tán.
* Hiệu quả lâm sàng : Chữa 174 ca, có hiệu 172 ca, vô hiệu 2 ca. Dùng thuốc từ 1 đến 5 ngày thấy hiệu quả.
* Xử phương của Giang Tây tỉnh, Cảnh Đức trấn,Tự Lai Thủy Công ty, y vụ thất- Trình Tước Đường.
* Lời bàn :
Sinh ra sâu răng có quan hệ khăng khít với vòm mồm không sạch, tăng cường vệ sinh vòm mồm, giũ gìn sạch sẽ răng lợi, làm cho bệnh khuẩn của sâu răng không có nơi nuôi sống. Phương này đã đem kết hợp vệ sinh vòm mồm với thuốc ngậm súc miệng. Sách " Đường bản thảo " đã chép : " Vỏ trắng cây liễu đun ngậm chữa sâu răng "( Liễu bạch bì Chữ hàm chủ xỉ thống ), nước đậu hủ có công năng thanh nhiệt giải độc, sinh tân nhuận táo, cho Tế tân, Khổ sâm vào thì công hiệu giải độc dứt đau tăng gấp đôi. ( Hồ Quốc Khánh ).
4 - Mao lương phương
* Công năng và chủ trị : Có công năng sát trùng dứt đau. Chủ trị răng sâu đau
* Thành phương gồm :
    Mao lương tươi  2 ~ 4 gram, nhét đầy vào lỗ răng sâu; hoặc 10 ~ 20 gram, lấy nước cốt đắp lấp.
  Trước hết làm sạch vòm mồm và bựa chứa ở trong lợi răng khe răng vùng bệnh, dùng lá Mao lương tươi 2 ~ 4 gr, sau khi rửa sạch đem giã nhỏ thành bùn, lấp đầy vào hốc sâu răng, đợi chảy nước dãi ra, sau khi chứng trạng đau răng mất đi, lấy sạch bã thuốc bỏ đi dùng nước sạch súc miệng nhổ đi. Hoặc lá Mao lương tươi từ 10 ~ 20 gr rửa sạch rồi giã nát vắt lấy nước cốt, lấy bông thuốc thấm nước ngâm nước cốt thuốc đắp nhét chỗ bệnh.
* Hiệu quả lâm sàng : Chữa 100 ca đều thu được hiệu quả rõ rệt.
* Xử phương của Cam Túc tỉnh, Vũ Đô Địa khu y viện, Mẫu Vĩnh Tường.
* Lời bàn :
Mao lương cay ấm, có độc, thường làm thuốc dùng ngoài, không làm thuốc uống trong, làm thuốc dứt đau tốt. Ông mẫu dùng để chữa đau sâu răng chưa phát hiện tác dụng phụ, mà tễ lượng nhỏ, thời gian ngắn, dùng thuốc ở cục bộ, thấy hiệu nhanh. Mao lương nói chung dùng tươi hiệu quả tốt, nhất định cần chú ý là không thể uống vào trong, vì ngậm Mao lương có thành phần kích thích phát huy mạnh mẽ, uống vào trong sẽ dẫn đến viêm đường ruột dữ dội, nghiêm trọng thì sẽ sinh ra chứng trạng trúng độc. ( Hồ Quốc Khánh )


5 - Chương não sương
* Công năng và chủ trị : Có công năng sát trùng dứt đau. Chủ trị răng hỏa, trùng mọt đưa đến chứng đau răng.
* Thành phương gồm : Chương não, Ngải nhung
    Lấy một cái chén uống chè nhỏ, miệng chén dùng giấy dán kín, dùng kim châm thủng mặt giấy nhiều lỗ nhỏ dầy gần nhau, đem Chương não trải trên mặt giấy dầy khoảng 3 ly mét, lại đem Ngải nhung che lại ở trên mặt Chương não, châm lửa đốt Ngải nhung, đợi toàn bộ Chương não chảy rời ra, gỡ bỏ giấy và than Ngải nhung, ở trên vách trong chén trà có có một lớp sương màu trắng, lấy sương đó đắp ở trên chỗ răng đau là được.
* Hiệu quả lâm sàng : Chữa 32 ca, hiệu quả mãn ý. Đắp ở nơi vùng đau sau 3 phút thì giảm nhẹ đau đớn, 10 phút sau thì dứt đau.
* Xử phương của : Giang Tô tỉnh, Thường Thục thị Luyện Đường trung tâm vệ sinh viện - Trương Diễu Tổ.
* Lời bàn :
Chương não cay ấm, có độc nhỏ, sách " Bản thảo cương mục " ghi chép về Chương não: "sát trùng chữa sâu răng"(sát trùng trị ngung xỉ). Theo nghiên cứu phát hiện của y học hiện đại, Chương não có tác dụng gây tê cục bộ, bởi thế hiệu quả chặn đau là rõ rệt. ( Hồ Quốc Khánh).
6 - Tiêu ứ thanh nhiệt thang
* Công năng và chủ trị : Có công năng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết tán ứ. Chủ trị răng đau, lợi sưng đau.
* Thành phương gồm :
  Sinh địa  15 ~ 30 gr Mẫu đan bì  15 gr
  Xích thược 15         gr  Hồng hoa  6   gr
  Hoàng cầm  10 ~ 15 gr  Cam thảo  5   gr
  Bạch chỉ  10         gr  Kinh giới  10 gr
  Phòng phong  10         gr  Ngưu bàng tử  10 gr
  Bạc hà   6          gr
  Sắc nước uống. Nhẹ thì mỗi ngày 1 tễ, nặng thì một ngày uống tễ rưỡi, nghiêm trọng thì ngày uống 2 tễ.
* Biện chứng gia giảm :
- Răng đau nhiều, gia Tế tân 3 gr
- Lợi răng sưng căng rõ rệt, gia Đào nhân 6 ~ 10 gr.
- Sốt cao mà bí ỉa, gia Đại hoàng 10 gr.
- Răng và đầu mặt đau nhịp sóng, gia sinh Giả thạch 30 gr, Ngưu tất 12 gr hoặc Song Câu đằng, Cương tàm, Hạ khô thảo mỗi thứ đều 12 gr.
- Chân răng đau chảy máu, gia Bồ hoàng 6 gr.
- Có hình thành sưng mủ, gia Bồ công anh 30 gr.
* Hiệu quả lâm sàng : Chữa 52 ca, nam 20 ca, nữ 32 ca. Kết quả khỏi 45 ca, tỷ lệ 86,5%; chuyển tốt 6 ca, tỷ lệ 11,5 %; vô hiệu 1 ca, tỷ lệ 2 %. Liệu trình ngắn nhất là 2 ngày, dài nhất là 20 ngày.
* Xử phương của : Hồ Nam tỉnh, Bình Giang huyện, Nhân dân y viện Hồng Căn Nguyên.
* Lời bàn :
Trên lâm sàng đau răng thuộc vị hỏa thực chứng rất nhiều, đúng là vị hỏa viêm lên đốt hại thịt của lợi, khi mạch máu ứ vướng, người bệnh nói chung thường có sưng căng, đỏ tía, đau đớn, vùng đau không thay đổi là chứng của huyết nhiệt ứ trở. Chữa cái đó nếu chỉ thanh vị hỏa, không tán ứ thì khó tiêu sưng căng, nhưng tán ứ mà không tả hỏa thì nguyên nhân bệnh không trừ được. Bởi thế mà chỉ có tiến hành đồng thời tiêu ứ và thanh vị hỏa mới có thể nâng cao hiệu quả chữa. ( Hồ Quốc Khánh ).
7 - Nha thống tán
* Công năng và chủ trị : Có công năng khử phong giải độc, sát trùng dứt đau. Chủ trị răng sâu, viêm tủy răng, viêm nha chu dẫn đến chứng đau răng.
* Thành phương gồm :
  Tổ ong ngựa ( mã phong oa ) 10 gr
  Bạch chỉ  2 gr  Hoa tiêu  2 gr
  Lương khương  2 gr  Đinh hương  2 gr
  Ngô thù du  2 gr  Hoàng liên  1 gr
  Tế tân  1 gr  Băng phiến  1 gr
Đem Mã tủy ca thả vào cồn 95 % ngâm no rồi lấy ra đốt thành than; Bạch chỉ, Hoa tiêu, Lương khương, Đinh hương, Ngô thù du, Hoàng liên, Tế tân, để vào bên cạnh lò lửa sấy khô sau đó bỏ đi tạp chất nghiền chung thành bột mịn, rây qua rây 120 mắt; lấy Băng phiến dùng bát nghiền nghiền thành bột mịn, trộn đều với số thuốc kể trên. Sớm và tối hai lần tẩm thuốc bột vào chỗ đau.
* Hiệu quả lâm sàng : Chữa 38 ca, sau khi dùng thuốc 3 đến 5 ngày đều đạt được hiệu quả chữa dứt đau mãn ý.
* Xử phương của : Sơn Tây tỉnh, Trưởng trị quân phân khu vệ sinh sở - Lý Xuân Kiệt.
* Lời bàn :
Đặc điểm của phương này là đem thuốc chữa đau răng chế thành tễ tán, đắp ở điểm đau tiến hành chữa cục bộ trực tiếp. Phương lấy Mã phong oa làm chủ dược, Mã phong oa lại có tên là Lộ phong phòng, là tổ của ong to màu vàng, vị ngọt, tính bình có độc. Dược lý hiện đại nghiên cứu chứng minh Mã phong oa có tác dụng sát khuẩn mạnh phi thường. ( Hồ Quốc Khánh )
8 - Tế tân toái bổ thang
* Công năng và chủ trị : Có công năng thanh nhiệt sơ phong, tán kết dứt đau. Chủ trị đau sâu răng và viêm mũ răng, viêm nha chu, viêm tủy răng dẫn đến đau răng.
* Thành phương gồm :
  Tế tân  3   gr  Cốt tóai bổ  9    gr
  Bạch tật lê  12 gr  Liên kiều  9    gr
  Kinh giới  6   gr  Bạc hà  4,5 gr
  Ngưu bàng tử  6   gr  Nha tạo  9    gr
  Thăng ma 3   gr
   Sắc nước uống.
* Biện chứng gia giảm : Đau răng sưng căng, gia Bạch chỉ, Xích thược; răng đau trở đi trở lại, gia Đan bì, Sơn chi.
* Hiệu quả lâm sàng : Chữa hơn 100 ca, hiệu quả chữa mãn ý. Thường thường uống 1 đến 3 tễ đã là có hiệu, tối đa là 4 tễ thì có thể dứt đau hoàn toàn.
* Xử phương của : Hồ Nam tỉnh, Thường Ninh huyện Trung y viện - Bành Khai Bảo.
* Lời bàn :
Nạn đau răng mạnh dữ dội thường thuộc phong hàn khích động vị kinh thực nhiệt xông lên làm đau. Nạn đau răng lâu dài thuộc thận hư, hư hỏa nổi lên gây ra. Phương này lấy Tế tân sơ phong giải nhiệt, khai khiếu dứt đau; Cốt tóai bổ khỏe thận và thắt lưng, nối gân xương, hoạt huyết dứt đau, hợp với Tế tân cùng làm chủ dược; phối Bạch tật lê, Liên kiều, Kinh giới, Bạc hà tán hàn thanh nhiệt, sơ phong dứt đau; Ngưu bàng tử, Nha tạo sơ phong tiêu sưng, tán kết dứt đau; Thăng ma thăng dương thấu biểu dẫn hiệu quả thuốc đến chỗ có đau. Bởi thế phương này đối với thực nhiệt hoặc hư hỏa đau răng đều có công thanh tán. ( Hồ Quốc Khánh )
9 - Nha đông tốc hiệu thang
* Công năng và chủ trị : Có công năng thanh vị hỏa, khử phong nhiệt, lương huyết giải độc . Chủ trị  răng sâu đau đớn, lợi răng sưng đau, lợi răng chảy máu.
* Thành phương gồm :
  Sinh địa  30 gr  Thạch cao  30 gr
  Đan bì  12 gr  Thanh bì  12 gr
  Kinh giới  9   gr  Phòng phong  9   gr
   Sắc nước uống.
* Biện chứng gia giảm :
- Răng cửa trên đau thuộc thủ thiếu âm tâm kinh hỏa, gia Hoàng liên 6 gr, Mạch đông 12 gr ;
- Răng cửa dưới đau thuộc túc thiếu âm thận kinh hỏa, gia Tri mẫu 12 gr, Hoàng bá 12 gr ;
- Răng hai bên cạnh hàm trên trên thuộc túc dương minh vị kinh hỏa, gia Bạch chỉ 9 gr, Xuyên khung 9 gr ;
- Răng hai bên hàm dưới đau thuộc túc thái âm tỳ kinh hỏa, gia Bạch truật 9 gr, Bạch chỉ  9 gr.
- Răng bên phải phía trên đau thuộc thủ dương minh đại trường kinh hỏa, gia Đại hoàng 10 gr ( bỏ vào sau ), Chỉ xác 9 gr ;
- Răng bên phải hàm dưới đau thuộc thủ thái âm phế kinh hỏa, gia Hoàng cầm  9 gr, Cát cánh 9 gr ;
- Răng bên trái phía trên đau thuộc túc thiếu dương đảm kinh hỏa, gia Chi tử  9 gr, Long đảm thảo 12 gr ;
- Răng bên trái phía dưới đau thuộc túc quyết âm can kinh hỏa, gia Sài hồ 9 gr, Bại tương thảo 12 gr ;
- Lợi răng ra máu thuộc âm hư hỏa phù ( nổi ), hư hỏa nhiễu động âm huyết, gia Hạn liên thảo 12 gr, Tiêu hạc thảo 12 gr, Kim ngân hoa 18 gr ;
- Lợi răng sưng đau hóa mủ thuộc huyết phần nhiệt, gia Bồ công anh 30 gr, Liên kiều 12 gr.
* Hiệu quả lâm sàng : chữa 42 ca, khỏi 41 ca, vô hiệu 1 ca. Uống thuốc tối đa 12 tễ, tối thiểu 1 tễ.
* Xử phương của : An Huy tỉnh, Phượng Hợp huyện, Oa nghiễn xưởng chẩn sở - Vương Vĩnh Mậu.
* Lời bàn : Chọn dùng học thuyết kinh lạc chỉ đạo gia giảm biến hóa của dùng thuốc là một đặc điểm lớn của kinh nghiệm họ Lý. Nếu chứng viêm ở mức độ nghiêm trọng cần sớm hết sức phối vào trị liệu, bằng chất kháng khuẩn để phòng phát kèm viêm tủy xương. ( Hồ Quốc Khánh )



Tác giả bài viết: Lê Văn Sửu dịch

Nguồn tin: Chi hội Đông Y HC

Những tin mới hơn

 
.

Thông tin tại Website chỉ mang tính chất tham khảo, việc dùng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ