Trang nhất » Chi hội HC » Tài liệu tra cứu » Trị liệu bằng Đông Y » D

CHI HỘI ĐÔNG Y HC

Tin tổng hợp

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 8


Hôm nayHôm nay : 871

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 18112

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 4050376

ĐẶC KHU-CƠ TRỊ LIỆU

Thư viện HC

ĐẢO KINH

Thứ tư - 02/10/2019 17:19
Trước khi hành kinh 1-2 ngày, hoặc đúng lúc hành kinh, hoặc sau khi hành kinh, có quy luật dựa vào chu kỳ xuất hiện mửa ra máu hoặc chảy máu mũi (máu cam) gọi là đảo kinh (hành kinh thổ nục). Bởi vì phát bệnh của nó có quan hệ với chu kỳ kinh nguyệt, lại thuờng thường dẫn đến hành kinh chậm lại hoặc lượng ít, thậm chí có thể làm cho kinh nguyệt không đến, đúng là hình ảnh kinh nguyệt đảo đi mà nên, cho nên người xưa đã gọi là đảo kinh hoặc nghịch kinh.
I . NGUYÊN NHÂN BỆNH
Có các nhân tố huyết nhiệt, âm hư, can nhiệt
- Huyết nhiệt: Chất bình thường ham ăn vị cay như hạt tiêu, ớt, gừng là thức ăn táo nhiệt, hoặc uống qua loại thuốc cay nóng táo huyết, đến nỗi làm cho nhiệt phục ở huyết phần, gặp khi hành kinh hoặc trước sau hành kinh, tùy theo biến hóa cơ thể, phục nhiệt tích thịnh, ép huyết đi lên.
- Âm hư: Chất âm huyết thiếu, dương khí nghiêng về vượng, dương thịnh thì nhiệt, ép huyết đi bừa bãi.
- Can nhiệt: Uất giận hại gan, can hỏa ngược lên, huyết theo hỏa lên.
II.PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU
BIỆN CHỨNG THÍ TRỊ
Trị bệnh này lấy thanh nhiệt giáng nghịch, dẫn huyết đi xuống làm chủ, âm hư thì phối hợp tư âm, can uất thì phối hợp bình can thư uất, nhưng không thể dùng quá hàn, lương để tránh dẫn đến bế kinh.
2.1. Huyết nhiệt chứng: Trước khi hành kinh hoặc khi hành kinh bình thường có mửa ra máu hoặc chảy máu mũi, sắc hồng mà lượng nhiều, mặt hồng, miệng khô, họng táo, thao phiền dễ cáu giận, nằm ngủ không yên, phân bí kết, nước tiểu vàng đỏ mà lượng ít, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng khô, mạch hồng sác.
Phép chữa: Thanh nhiệt lương huyết, dẫn huyết đi xuống.
Phương thuốc ví dụ: Thiến căn tán gia giảm
Thiến thảo 2 đ/c    Hoàng cầm  2 đ/c
A giao (sao riêng) 2 đ/c   Trắc bá diệp  2 đ/c
Sinh địa hoàng      2 đ/c   Chích cam thảo 1 đ/c
Hoặc gia Đại kế thán 2 đ/c, Tiểu kế thán  2 đ/c
2.2. Âm hư chứng: Trong khi hành kinh, hoặc sau khi hành kinh mửa ra máu hoặc chảy máu cam, sắc hồng lượng ít, hành kinh hoặc sớm hoặc chậm hoặc lại đều bình thường, đầu xoay tai ù, có khi sốt về chiều hoặc ho hắng, môi khô hồng, lưỡi đỏ sẫm, rêu lưỡi có hoa xanh hoặc không rêu, mạch tế sác.
Phép chữa: Tư âm giáng hỏa
Phương thuốc ví dụ: Thuận kinh thang gia giảm
Sinh địa  5 đ/c   Đương quy (rửa bằng rượu)  5 đ/c
Bạch thược (sao rượu) 2 đ/c  Đan bì  5 đ/c
Bạch phục linh 3 đ/c   Sa sâm 3 đ/c
Kinh giới tuệ (sao đen)2 đ/c  Bạch mao căn 5 đ/c
Ngẫu tiết  3 đ/c  
2.3. Can nhiệt chứng: Trước khi hành kinh hoặc trong thời gian hành kinh thường có mửa ra máu, huyễn vận, tai ù, tâm phiền, miệng khô, tinh thần uất ức, hành kinh đến sớm lượng ít, hoặc đình kinh không thấy, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch huyền.
Phép chữa: Thanh can tả nhiệt, hành khí thư uất.
Phương thuốc ví dụ: Đan chi tiêu dao tán gia giảm
Sài hồ  2 đ/c    Bạch thược  2 đ.c
Bạch truật 2 đ/c    Đương quy  2 đ/c
Phục linh 2 đ/c    Cam thảo  1 đ/c
Bạc hà diệp 5 phân                Ổi khương  3 lát
Đan bì              2 đ/c    Sơn chi nhân             3 đ/c
Đan sâm 2 đ/c    Ngưu tất  2 đ/c
III.CHỮA BẰNG CHÂM CỨU
Thể châm
Lấy các huyệt: Thượng tinh, Cách du, Xích trạch, Nghinh hương, Tỳ du. Dùng tả pháp không lưu kim.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Đông y châm cứu – Học viên quân y – Xuất bản 1991
2. Thường kiến bệnh trung y lâm sàng thủ sách, giang tô tân y học viện đệ nhất phụ thuộc viên biên, NDVSXB Xã - bắc kinh – 1973
3. Trung y phụ khoa giản biên, Thành đô trung y học viện phụ khoa giáo nghiên tổ biên, NDVSXB Xã - Bắc kinh – 1973
4. Trung y ngoại khoa giản biên, Thượng hải trung y học viện, ngoại khoa giáo nghiên tổ biên, NDVSXB Xã - Bắc kinh – 1972
5. Kinh nghiệm của tác giả.



Tác giả bài viết: Lê Văn Sửu

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 
.

Thông tin tại Website chỉ mang tính chất tham khảo, việc dùng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ