Trang nhất » Chi hội HC » Tài liệu tra cứu » Châm cứu trị liệu » Châm Cứu Trị Liệu R S T

CHI HỘI ĐÔNG Y HC

Tin tổng hợp

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 11


Hôm nayHôm nay : 1920

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 19161

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 4051425

ĐẶC KHU-CƠ TRỊ LIỆU

Thư viện HC

VIII.TÚC THIẾU ÂM THẬN KINH

Chủ nhật - 08/12/2019 10:51
VIII.TÚC THIẾU ÂM THẬN KINH
(Khí huyệt của thận đi qua phần âm ít ở chân)
Túc thiếu âm thận kinh chủ trị :
« Nội kinh » nói rằng : Cái thận, chức vụ tác cường, kỹ xảo từ đó mà ra. Cái thận, chủ ẩn náu, cái gốc của sự chứa kín, Tinh ở đó.
Phương Bắc, màu đen, thông vào với thận, khai khiếu ở tai, tàng tinh ở thận, làm bệnh ở khe háng. Vị đó mặn, loại là nước, súc là lợn, là cốc đậu, là ứng 4 mùa, trên trời thấy sao Thìn là đã biết bệnh đó tại xương, âm là Vũ, số là 6, mùi là khai, dịch là nước bọt.
Phương Bắc sinh ra nước lạnh, lạnh sinh ra nước, nước sinh vị mặn, mặn sinh thận, thận sinh ra xương tủy, tủy sinh can. Thận chủ tai, ở trên trời là lạnh, ở đất là nước, ở thể là xương, ở tạng là thận, ở tiếng là rên, ở biến động là run rẩy, ở chí là sợ hãi, sợ hãi hại thận, lo nghĩ thắng sợ hãi, hàn hại huyết, táo thắng hàn, mặn hại huyết, ngọt thắng mặn.
Túc thiếu âm thận kinh huyệt ca :
Túc Thiếu âm thận huyệt có 27 , Dũng tuyền, Nhiên cốc, thêm Thái khê,
Đại chung, Thủy tuyền thông Chiếu hải, Phục lưu, Giao tín, Trúc tân thực
Âm cốc trong gối, sau xương chày. Đoạn trên, từ chân lên đến gối,
Hoành cốt, Đại hách, nối Khí huyệt, Tứ mãn, Trung chú, Hoang du (ngang) rốn,
Thương khúc, Thạch quan, Âm đô kín, Thông cốc, U môn giãn (ra) thốn rưỡi,
Bẻ đo trên bụng chia mười một (+-), Bộ lang, Thần phong, ngực Linh khư,
Thần tàng, Húc trung, Du phủ hóa.
(Cộng cả hai bên trái phải là 54 huyệt).Đây là một đường dọc bắt đầu ở Dũng tuyền, hết ở Du phủ. Lấy Dũng tuyền, Nhiên cốc, Thái khê, Phục lưu, Âm cốc làm Tỉnh, Vinh, Du, Kinh, Hợp.
Mạch bắt đầu ở chỗ dưới ngón út, lệch chéo theo lòng bàn chân ra ở phía dưới Nhiên cốc, đi theo sau mắt cá trong, tách ra chui vào giữa gót chân, lên cạnh trong bắp chân, lên cạnh trong và sau đùi, xuyên vào xương sống, có nhánh nối ngang sang bàng quang, còn như đường đi thẳng, từ thận đi lên xuyên qua gan, hoành cách và trong phế, đi theo hầu họng kẹp hai bên cuống lưỡi, còn như nhánh từ phế ra nối ngang sang tâm, trú ở trong ngực, nhiều khí ít huyết, giờ Dậu khí huyết trú ở đó.
Tạng quý, thủy đó mạch ở xích bộ bên trái, một tạng mà hai hình bên trái tên là thận, con trai thì chứa tinh, bên phải tên là mệnh môn, con gái thì đó là hệ thống dạ con. Là gốc của nguyên khí, là nhà của tinh thần, bị bệnh cùng quay về bàng quang, xét chứng trạng chia 2 phần thủy hỏa.
Đạo dẫn bản kinh:
Người ta bẩm khí của thiên địa mà có sự sống. Cái tinh của Thái cực ngụ ở đó, ta đây có vững vàng mà đầy đủ lớn mạnh ở giữa 2 nơi. Người ta chỉ lấy tình để dụ dỗ, lấy vật để lôi kéo, lấy cái hữu hạn đó làm trời thật, theo không cùng để phóng tùng lòng dục, tiêu hao ngày càng quá lắm. Trong không có chủ ở chỗ đó thì một bầy tà thừa ở đó, mà bách bệnh hoành hành. Như một cái động mở 4 cửa để nạp đầy thêm, mấy nỗi mà không đưa đến bại? Đã từ ngày xưa, Thánh nhân đảm nhiệm nhiều cái mạng mà xem xét, bắt đầu từ mờ sáng êm đềm, chọn riêng một khoảng trời cao dầy, từ từ hít thở cúi ngửa, thành ra người có đạo thuật rồi đó.
Cũng lấy một cái đạo chỉ yên lặng, thần sảng khoái, không buồn rầu, làm cho ta vững vàng là đúng. Thường làm chủ được một thân mình thì Vinh Vệ đi khắp vòng quanh, tà không thể tự nhập. Cái phong hàn thử thấp nào đó, ví dụ như cái thành vững chắc kẻ cướp ở ngoài tuy gót chân chúng luôn đến nhòm ngó, nhưng nghiệt thay làm sao mà đạt được mong muốn bừa bãi.
Nếu đi gọi thầy thuốc, biện chứng theo phương ẩn mạch làm tê, liệu bỗng chốc thu được công hiệu theo như chỗ đã nêu trên hay không? Nhưng kẻ cướp đến mà ngăn cản, làm sao như không có kẻ cướp để có thể ngăn cản? Bệnh đến mà chữa, làm sao như không có bệnh mà để có thể chữa. Với việc cầu kim thạch hiếm quý mà thường mắc nạn bất túc, làm sao như cầu cái tinh của thân ta mà bằng tự có thừa.
Theo Hoàng đến Kỳ Bá vấn đáp nói rằng: Trẫm thể theo lệnh, duy giữ thái hòa mà Tần Thiên quân được cái đó. Cũng đúng như cái ý đó, Tiên Thánh nói: Trời đất đại quý là châu, ngọc, thân người đại quý là tinh, thần.
“Nội kinh” nói: Người con trai con gái mà đại dục thì còn gì. Nói thật ra là lấy cái lý hạn chế dục để giao ngự tình, tuy sắc đẹp ở ngay trước mắt, chẳng qua cũng vui mắt thỏa chí mà thôi, làm sao có thể phóng túng cái tình để đưa ma cái tinh. Cho nên nói dầu hết thì đèn tắt, tủy kiệt thì người không còn, thêm dầu thì đèn trắng, bổ tủy thì người mạnh. Lại nói: Tháng Đông trời đất bế, khí huyết tàng dương ẩn ở trong, tâm cách nhiều nhiệt, nhất thiết tránh làm cho ra mồ hôi (phát hãn pháp) để tiết dương khí, đó là nói rằng bế tàng. Nước đóng băng, đất rạn nứt, không nhiễu ở dương, sớm nằm tối dậy, tất đợi mặt trời sáng, làm cho chí như phục, như ẩn náu, như có ý riêng, như đã có được, bỏ lạnh thành ấm, không tiết bì phu, làm cho khí thường thường đoạt lất, đó là ứng với khí đông, nuôi giữ đạp ấy. Ngược lại như thế thì hại thận, đến mùa xuân thì nuy, quyết. Người ta nên uống rượu cố bản ích thận, để đón dương khí, không thể quá ấm để hại mắt, cũng không thể quá say để cảm hàn. Như mùa đông thương ở hàn, xuân đến tất ôn bệnh. Theo Tiên Vương đó là tháng đóng cửa, làm cho vừa mức giữa tinh huyền (tinh của thận), được hình ảnh thì quên lời, phân biệt với đạo mà xem xét. Hay đem lại cho giống cái bằng chứng về sự trông nom, trước giờ Tý, sau giờ Ngọ dùng thần mà chiếm. Đó là đã đem nguyên tinh luyện giao cảm chi tinh. Ba vật hỗn hợp, so với đạo hợp thật, tự nhiên nguyên tinh vững chắc, mà giao cảm tinh không bị dò đi, phép vệ sinh trước đó đã đủ (Thường văn chi viết, thản nhiên thành nhất thủ tinh huyền, đắc tượng vong ngôn biện đạo khán, bảo bã hỗn môn bằng lý cố, tứ tiền ngọ hậu dụng thần chiếm). Trước cái thận có thể nói Tinh trọn vẹn không nghĩ đến dục, khí trọn vẹn không nghĩ đến ăn, thần trọn vẹn không nghĩ đến ngủ, đó là lời kết thúc.
CÁCH TÌM ĐÚNG HUYỆT:
1.DŨNG TUYỀN: 涌泉(Con suối phun nước ngược lên; có tên là Địa xung- Huyệt Tỉnh, Mộc)
- Vị trí : Ở chính giữa phía trước lòng bàn chân, nằm ngửa, quặp ngón chân vào phía trước lòng bàn chân sẽ thấy có một hố lõm hình chữ NHÂN, tiếp giáp phần da dày chai và da mỏng hơn ở lòng bàn chân. Chỗ đó mạch túc thiếu âm thận xuất là Tỉnh, Mộc. Thực thì tả ở đó.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 3- 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5’.
- Chủ trị : Đau bên đầu ; trẻ em kinh phong co giật ; say nắng ; hôn mê ; cao huyết áp ; bệnh tin thần ; mất ngủ ; bệnh thần kinh chức năng ; đau đỉnh đầu ; chi dưới bại liệt ; đầu choáng ; mắt dính dính ; họng sưng ; lưỡi khô ; mũi chảy máu ; đái ỉa đều không dễ ; ỉa chảy ; sán khí ; thủy thũng. Đau hết 10 đầu ngón chân ; thi quyết ; mặt đen như màu than ; ho mửa có máu ; khát mà xuyễn ; ngồi thì muốn đứng dậy ; mắt mờ mờ không nhìn thấy ; hay sợ hãi ; cẩn thận như người ta muốn nắm vịn lấy ; hơi lên khô họng ; tim buồn bẳn ; tim đau ; vàng da ; giãn ruột ; cạnh trong và sau đùi đau ; teo đờ ; ham nằm ; ưa buồn ngáp ; bụng dưới đau cấp ; ỉa mà có cảm giác nặng ở dưới ; ống chân nặng nghịch ; đau thắt lưng ; kết nhiệt trong tim ; phong chẩn ; không muốn ăn ; ho hắng mà mình nóng ; lưỡi co mất tiếng ; ngực sườn tức bứt rứt ; đau hết 5 đầu ngón tay ; dưới bàn chân nóng ; con trai như cổ trướng ; con gái như chửa ; đàn bà không có con ; xoay bọng đái không đái được ; hay quên.
Đời Hán Tề Bắc Vương A Mẫu bị bệnh nạn Nhiệt Quyết, Thuần Vũ châm ở lòng bàn chân khỏi ngay.
- Tác dụng phối hợp : với Hành gian trị bệnh tiêu khát (đái đường) ; với Túc tam lý có tác dụng nâng huyết áp, kích thích khỏe tim, trị chứng trúng độc bất tỉnh ; với Thiếu thương, Nhân trung trị trẻ em kinh phong ; với Nhân trung, Lao cung, Hưng phấn trị bệnh tinh thần mà biểu lộ tình cảm nhạt nhẽo ; với Quan nguyên trị hư lao ho hắng ; với Thái xung chữa trong họng đau không thể ăn vào được.
2.NHIÊN CỐC: 然谷(Cái hang đó; Có tên là Long uyên- huyệt huỳnh Hỏa)
- Vị trí : Phía trước và dưới sát cá trong chân, phía trước và dưới xương thuyền, có chỗ lõm là huyệt, riêng ở Túc thái âm chi Khích, là chỗ mạch túc Thiếu âm thận lưu, loại Vinh, hành Hỏa.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim sâu 1-1,5 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5- 10’.
- Chủ trị : Viêm bàng quang; kinh nguyệt không đều; đái đường; hầu họng sưng đau; uốn ván; vàng da; ỉa như tháo cống; sốt rét; đàn bà không có con; âm hộ ngứa; âm lòi ra; đau họng không thể nuốt nước bọt; có khi không thể ra nước bọt; tâm sợ hãi như có người ta nắm lấy; dãi ra; xuyễn thở ra ít khí; mu bàn chân sưng không thể đi bộ trên đất được; hàn sán; bụng dưới trướng đâm lên ngực sườn; ho nhổ ra máu; đái buốt nhỏ giọt trắng đục; cẳng chân buốt không đứng được lâu; một chân nóng, một chân lạnh; lưỡi nhẽo ra; tức bứt rứt; tự ra mồ hôi; ra mồ hôi trộm; yếu mềm đờ ra; tim đau như dùi đâm; trụy đọa ác huyết lưu ở trong ổ bụng; con trai tiết tinh.
- Tác dụng phối hợp : với Thái xung thấu Dũng tuyền trị ngón chân đau đớn; với Phục lưu trị chảy dãi ra; với Thái khê trị sưng trong họng.
« Đồng Nhân » không nên để thấy máu (khi châm), làm người ra thấy đói ngay muốn ăn. Châm dưới chân có nhiều lạc (mạch máu nhỏ) phân tán, trúng mạch huyết không ra sẽ làm thũng.
3.THÁI KHÊ: 太溪(Cái khí suối rất to ;có tên là Lưu ti- huyệt Du, Thổ, huyệt Nguyên)
- Vị trí : Giữa chỗ lõm sau mắt cá chân, chỗ giữa mắt cá trong chân và gân gót chân, ở vị trí đối trong ngoài với huyệt Côn lôn, là chỗ mạch Túc thiếu âm trú, loại Du, hành Thổ.
- Cách châm cứu : Châm mũi kim hướng về phía mắt cá ngoài chân, sâu 5 phân, hoặc thấy huyệt Côn lôn, cứu 3- 7 mồi, hơ 5- 10’.
- Chủ trị : Bong gân khớp cổ chân ; đau răng ; choáng váng do rối loạn thần kinh tiền đình ; nấc ; mất ngủ ; đau hầu họng ; ù tai ; ho hắng ; kinh nguyệt không đều ; liệt dương ; di tinh ; đái dầm ; viêm thận ; viêm bàng quang ; rụng tóc ; phế khí thũng ; thần kinh suy nhược ; đau lưng ; chi dưới tê bại (ngứa ngón chân) ; gầm bàn chân đau ; có nhọt ở vú ; tiêu khát ; nước đái vàng ; ỉa khó ; sốt rét lâu ngày ho nghịch lên ; tim đau như dùi đâm ; mạch tâm chìm ; chân tay lạnh đến khớp ; thở xuyễn ; nôn mửa ; đờm thực ; trong miệng dẻo như keo ; hay sặc ; hàn sán ; bệnh nhiệt mồ hôi không ra ; chán chán muốn nằm ; có hòn hạch mà nóng rét ; thương hàn chân tay quyết lạnh.
- Tác dụng phối hợp : với Côn lôn trị sưng bàn chân ; với Trung chú trị đau hầu họng ; với Thiếu trạch trị đau họng ; với An miên, Thái xung trị choáng tiền đình ; với Côn lôn, Thân mạch trị bàn chân sưng khó đi ; với Côn lôn cùng cứu trị thân nhiệt giảm thấp, sốt rét thể lạnh.
Đông Viên nói : Thành ra mềm yếu, lấy nản thấp nhiệt (đạo thấp nhiệt), dẫn vị khí ra đi ở đường dương, không cho thấp thổ khắc thận thủy, huyệt đó tại Thái khê. « Lưu trú phú » nói : Răng đau dữ dội, trị ở đó.
4.ĐẠI CHUNG: 大鍾(Cái chén to, cái chuông to)
- Vị trí: Chỗ lõm phía dưới và sau mắt cá trong chân, lấy từ huyệt Thái khê xuống 5 phân, chỗ lõm sát gân gót chân bám vào xương gót chân. Là Lạc của Túc thiếu âm tách riêng đi sang Thái dương.
- Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 3 - 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5’.
- Chủ trị: Ho hắng; hen xuyễn; ho ra máu; thần kinh suy nhược; lưng dưới lưng trên cứng đau; đau gót chân; tập quán táo bón; bệnh thần kinh chức năng; muốn đái mà đái không ra; căng bọng đái; đau họng; nôn mửa; ít hơi; đái buốt nhỏ giọt lai rai; ham nằm; trong miệng nóng rét nhiều; ngắn hơi; lưỡi khan; hay sợ hãi; không vui; trong họng kêu; ho nhổ bọt khí nghịch; bứt rứt. Thực thì bế còng (căng bọng đái), tả ở đó, hư thì đau thắt lưng, bổ ở đó.
- Tác dụng phối hợp: với Thông lý trị mệt mỏi ngại nói ham nằm; với Đại trường du trị tập quán táo bón.
5.THỦY TUYỀN: 水泉(Có nghĩa Suối nước)
- Vị trí: Ở huyệt Thái khê thẳng xuống 1 thốn, chỗ lõm khớp trước xương gót chân, là Khích huyệt của Túc thiếu âm.
- Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 3- 5 phân, cứu 5 mồi hơ 5 - 15’.
- Chủ trị: Kinh nguyệt không đều; sa dạ con; tiểu tiện khó; đau mắt; đau răng; bế kinh; cận thị; khi thấy kinh thì tim đau bứt rứt; đau trong bụng.
- Tác dụng phối hợp: với Thiên khu trị kinh nguyệt không đều.
6.CHIẾU HẢI: 照海(Mặt biển chiếu sáng, xem mặt biển; huyệt giao hội với Mạch Âm kiểu)
- Vị trí: Ở phía dưới mắt cá trong chân 4 phân. Bảo người bệnh ngồi xếp chân vòng tròn, hai lòng bàn chân úp vào nhau, chiếu giữa lồi mắt cá trong chân thẳng xuống, lấy ở bờ dưới của mắt cá chân, chỗ giáp xương cổ chân. Mạch âm kiểu sinh ở đó.
- Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 3- 5 phân, cứu 7- 3 mồi, hơ 5 – 10’.
- Chủ trị: Mất ngủ; điên dại; táo bón; tảng sáng ỉa lỏng; kinh nguyệt không đều; ngứa hạ bộ; viêm hầu họng; viêm amidan; thần kinh suy nhược; bệnh thần kinh chức năng; sa dạ con; đau mắt; họng khô; phù thũng; ra khí hư; khó đẻ; liệt một nửa người; tâm buồn rầu không vui; tứ chi mỏi rời; sốt rét lâu ngày; tự nhiên đau sán khí; nôn mửa ham nằm; đại phong chán chán không tự biết đau ở đâu; nhìn như thấy sao; đau bụng dưới; đàn bà nghịch kinh (đảo kinh); âm bộ bạo nhảy, ứa nước trong; đau một bên bụng dưới; đái buốt.
- Tác dụng phối hợp: với Liệt khuyết trị ho hắng, hen; với Chi câu trị táo bón; với Bách hội, Thái xung trị đau hầu họng; với Cự khuyết, Nội quan, Phong long trị điên nhàn; với Ngoại quan trị nhau thai không ra.
Cô có nói rằng: Bệnh giản phát về đêm, cứu Âm kiều, là huyệt Chiếu hải đó.
7.PHỤC LƯU: 復溜(Phục hồi sự chảy- huyệt Kinh, Kim; có tên là Xương dương – Phục bạch)
- Vị trí: Thẳng huyệt Thái khê lên 2 thốn, chỗ mạch Túc thiếu âm thận hành, là Kinh, Kim, thận hư bổ ở đó.
- Cách châm cứu: Châm đứng 1- 1,5 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10’.
- Chủ trị: Viêm thận; viêm trứng dái; mồ hôi trộm; đau lưng; ỉa chảy; công năng tính tử cung xuất huyết; viêm đường tiết niệu; khí hư quá nhiều; phù thũng, bụng chướng; ỉa ra máu mủ; không có mồ hôi; sốt rét; điên cuồng; có tích ở trong ruột; mắt nhìn mờ mờ; hay giận; lắm lời; lưỡi khô; vị nhiệt; giun quậy ra nước dãi, chân yếu mềm đi lại không được gọn; ống chân lạnh không tự nóng; trong bụng kêu như sấm; tứ chi sưng; năm loại bệnh thủy (xanh, đỏ, vàng, trắng, đen), xanh thì lấy Tỉnh, đỏ lấy Vinh, vàng lấy Du, trắng lấy Kinh, đen lấy Hợp; huyết trĩ; ỉa chảy hậu trong; ngũ lâm, huyết lâm, đái như tóe lửa; xương nóng rét; mồ hôi ra không dứt; răng sâu; mạch nhỏ xíu không thấy hoặc có lúc không thấy mạch.
- Tác dụng phối hợp: với Thủy phân, Thận du, Trúc tân, Túc tam lý, Ế minh trị gan xơ hóa; với Thái xung, Hội âm trị ỉa ra máu; với Tê trung trị thủy thũng, khí chướng mãn.
8.GIAO TÍN: 交信(Trao tin tức, trao niềm tin)
- Vị trí: Ở mắt cá trong lên 2 thốn, sát cạnh trong sau xương chày. Là khích huyệt của mạch âm kiều.
- Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 0,5- 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 20’.
- Chủ trị: Kinh nguyệt không đều; băng lậu huyết; ỉa chảy; táo bón; trứng dái sưng đau; căng bọng đái; lị; đau cạnh trong chi dưới; quý sán; âm bộ ra mồ hôi; âm lòi ra; tứ chi buồn bẳn; ra mồ hôi trộm.
9.TRÚC TÂN: 築濱(Nhà khách)
- Vị trí: Ở huyệt Thái khê thẳng lên 5 thốn, sau cạnh trong xương chày 2 thốn, là khích huyệt của mạch âm duy.
- Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 1- 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 – 15’.
- Chủ trị: Cơ phi dương (cơ dép) co dúm; điên giản; bệnh tinh thần; viêm thận; viêm bàng quang; viêm trứng dái; viêm xoang chậu; đồi sán; trẻ em thai sản, đau không bú được; điên tật cuồng; nói nhảm cáu chửi; thè lè lưỡi; nôn mửa bọt dãi.
- Tác dụng phối hợp: với Thận du, Phục lưu, Tam âm giao trị viêm thận; với Trung cực, Quy lai, Phi dương, Phục lưu trị viêm đường tiết niệu; với Thiếu hải trị nôn mửa bọt dãi.
10.ÂM CỐC: 陰谷(Cái hang ở mặt âm, cái hang chìm; huyệt Hợp, Thủy)
- Vị trí: Khi ngồi ngay co gối vuông góc, thấy có hố lõm ở đầu nếp gấp khuỷu phía trong, lấy huyệt ở giữa hai gân. Chỗ đó là mạch túc thiếu âm nhập, là Hợp, Thủy.
- Cách châm cứu: Châm đứng 1 – 2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10’.
- Chủ trị: Đau đầu gối; bụng dưới chướng đau; bệnh bộ máy sinh dục; bệnh bộ máy tiết niệu; lưỡi chùng ra mà xuống nước dãi; phiền nghịch; âm vật mềm teo; cạnh trong đùi đau; đàn bà ra máu nhỏ giọt không dứt; nước đái vàng; con trai như cổ, con gái như chửa.
11.HOÀNH CỐT: 橫骨(Cái xương nằm ngang)
- Vị trí: Dưới rốn 5 thốn là huyệt Khúc cốt, từ đó sang ngang 0,5 thốn. Chỗ đó hội Túc thiếu âm và Nhâm mạch, Người chửa CẤM CHÂM.
- Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 1- 2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 10 - 20’.
- Chủ trị: Tiểu tiện khó; đau sán khí; đái dầm; di tinh; liệt dương; viêm niệu đạo, ngũ lâm (5 thứ lậu); âm khí nhẽo xuống dẫn đau; mắt đỏ đau bắt đầu từ khóe mắt trong; ngũ tạng hư kiệt; mất tinh.
12.ĐẠI HÁCH:大赫(Oai vệ to lớn; có tên là Âm duy, Âm quan)
- Vị trí : Ở huyệt Khúc cốt lên 1 thốn, tức là huyệt Trung cực sang ngang 0,5 thốn, là chỗ hội của Túc thiếu âm và Xung mạch. Người chửa CẤM CHÂM.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 1- 2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10 – 20’.
- Chủ trị : Đau hạ âm bộ ; di tinh ; khí hư quá nhiều ; đau thần kinh hệ thống tinh dịch ; hư lao mất tinh ; con trai dương vật co lại ; đau trong ống dương vật ; mắt đỏ đau, bắt đầu từ khóe mắt trong ; đàn bà ra khí hư đỏ.
13.KHÍ HUYỆT:氣穴(Huyệt về khí; có tên là Bào môn- Tử hộ)
- Vị trí: Huyệt Hoành cốt lên 2 thốn, huyệt Quan nguyên ra 0,5 thốn, là chỗ hội của Túc thiếu âm và Xung mạch. Người chửa CẤM CHÂM.
- Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 1 – 2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 10 – 20’.
- Chủ trị: Ỉa chảy; kinh nguyệt không đều; không có chửa; viêm đường tiết niệu; bôn đồn khí lên xuống, dẫn vào trong cột sống thắt lưng đau; mắt đỏ đau bắt đầu từ khóe mắt trong.
14.TỨ MÃN:四滿(Cả 4 thứ đầy tức; có tên là Tủy phủ)
- Vị trí : Huyệt Hoành cốt lên 3 thốn, huyệt Thạch môn ra 0,5 thốn, Túc thiếu âm và Xung mạch hội ở đó. Người chửa CẤM CHÂM.
- Cách châm cứu : Châm đứng kim, sâu 1 – 2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 10 – 20’.
- Chủ trị : Băng lậu huyết ; đẻ xong đau bụng ; ỉa chảy ; kinh nguyệt không đều, khí hư ; chứng không chửa ; viêm đường tiết niệu ; tích tụ ; sán giả ; giãn ruột, đại trường có nước ; dưới rốn đau như cắt ; rét run ; khóe trong mắt đỏ đau ; ác huyết đau ở háng.
15. TRUNG CHÚ: 中注(Chú ý đến bên trong)
-Vị trí: Rốn xuống 1 thốn là huyệt Âm giao, từ đó sang ngang 0,5 thốn. Túc thiếu âm và Xung mạch hội ở đó. Người chửa CẤM CHÂM.
- Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 1- 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 10 – 20’.
- Chủ trị: Kinh nguyệt không đều; đau bụng dưới; táo bón; đau lưng; bụng dưới có nhiệt; tiết khí; khóe mắt trong đỏ đau.
16.HOANG DU:肓俞(Đáp ứng yêu cầu của khoảng trống dưới tim)
- Vị trí: Giữa rốn sang 2 bên nửa thốn, Túc thiếu âm và Xung mạch hội ở đó. Người chửa CẤM CHÂM.
- Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 1- 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 10 – 20’.
- Chủ trị: Vàng da; đau dạ dày; đau sán khí; táo bón; đau bụng hành kinh; dạ dày co rút; viêm ruột; nấc; bụng đau như cắt; bụng tức anh ách mà không ỉa; dưới tim có lạnh; mắt đỏ đau bắt đầu từ khóe mắt trong.
Theo mọi nhà đều cho rằng sán khí chủ ở thận, là vì khiếu huyệt ở túc thiếu âm thận kinh thường kiêm trị sán khí. Đan khê cho rằng sán khí gốc ở Can kinh, với thận tuyệt không có can hệ gì, đây chính là chỗ bàn từ ngàn xưa.
17.THƯƠNG KHÚC: 商曲(Khúc cong buồn rầu)
- Vị trí: Huyệt Hoang du lên 2 thốn, Hạ quản ra nửa thốn, Túc thiếu âm và Xung mạch hội ở đó. Người chửa CẤM CHÂM.
- Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 1 – 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 10 – 20’.
- Chủ trị: Đau dạ dày; đau sán khí; viêm phúc mạc; ăn không biết ngon; đau bụng; trong bụng có tích tụ, có khi đau như cắt; đau trong ruột không muốn ăn; mắt đỏ đau từ khóe mắt trong.
18.THẠCH QUAN: 石關(Có quan hệ tới 10 đấu lương thực)
- Vị trí: Huyệt Hoang du lên 3 thốn, huyệt Kiến lý sang nửa thốn, Túc thiếu âm và Xung mạch hội ở đó. Người chửa CẤM CHÂM.
- Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 1- 2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 10 – 20’.
- Chủ trị: Đau dạ dày; nấc; nôn mửa; táo bón; đẻ xong đau bụng; co thắt thực quản; ọe; sặc; bụng đau; khí lâm; đi đái vàng; dưới tim rắn tức; cột sống cứng hoạt động không dễ; hay nhổ vặt; mắt đỏ đau từ khóe mắt trong; đàn bà không có con; tạng có ác huyết; huyết xông lên bụng; đau không thể chịu được.
19.ÂM ĐÔ: 陰都(Đô thành của âm (vật chất); có tên là Thực cung)
- Vị trí : Huyệt Hoang du lên 4 thốn, huyệt Trung quản ra nửa thốn, Túc thiếu âm và Xung mạch hội ở đó. Người chửa CẤM CHÂM.
- Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 1- 2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 10 - 20’.
- Chủ trị: Sôi bụng ; chướng bụng ; đau bụng ; phế khí thũng ; viêm mạc lồng ngực ; sốt rét ; khí ngược lên ruột kêu ; dưới sườn đau nóng ; mắt đỏ đau bắt đầu từ khóe mắt trong.
20.THÔNG CỐC:通谷(Cái hang thông suốt)
- Vị trí: Huyệt Hoang du lên 5 thốn, huyệt Thượng quản ra nửa thốn, Túc thiếu âm và Xung mạch hội ở đó. Người chửa CẤM CHÂM.
- Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 1- 2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 10 – 20’.
- Chủ trị: Nôn mửa ; ỉa chảy ; đau bụng ; chướng bụng ; gáy cứng ; điên nhàn, tim hồi hộp ; đau thần kinh liên sườn ; ngáp méo miệng ; bạo câm nói không được ; kết tích lưu ẩm ; có hạch hòn ở ngực ; thức ăn không hóa ; tâm hoảng hốt ; mắt đỏ đau bắt đầu từ khóe mắt trong.
21.U MÔN: 幽門(Cửa tối tăm)
- Vị trí: Huyệt Hoang du lên 6 thốn, huyệt Cự khuyết ra nửa thốn, Túc thiếu âm và Xung mạch hội ở đó. Người chửa CẤM CHÂM.
- Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 1- 2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 15 – 20’.
- Chủ trị: Đau ngực; có hơi nóng; ỉa chảy; đau thần kinh liên sườn; dạ dày dãn ra; dạ dày co rút; viêm dạ dày mãn tính; bụng dưới chướng tức; nôn mửa bọt dãi; hay nhổ bọt; bứt rứt dưới tim; trong ngực dẫn đau; tức không muốn ăn; lý cấp ho nhiều; hay quên; ỉa có mủ máu; mắt đỏ đau bắt đầu từ khóe mắt trong; con gái đau tim; nghịch khí; hay mửa; ăn không xuống.
22.BỘ LANG:步廊(Hành lang dài 1 bộ là năm thước)
- Vị trí: Huyệt Trung đình ra 2 thốn, khe liên sườn 5– 6.
- Cách châm cứu: Châm chếch kim sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 20’, CẤM CHÂM SÂU ĐỨNG KIM, trong có nội tạng.
- Chủ trị: Đau thần kinh liên sườn; viêm mạc lồng ngực; viêm phế quản; viêm mũi; viêm dạ dày; mũi tắc không thông; thở hít ít hơi; ho ngược lên; nôn mửa; không ham ăn; thở xuyễn không giơ tay lên được.
23.THẦN PHONG: 神封(Giữ kín thần khí)
- Vị trí: Huyệt Chiên trung ra 2 thốn, khe liên sườn 4 – 5.
- Cách châm cứu: Châm chếch kim sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 – 20’, CẤM CHÂM SÂU ĐỨNG KIM.
- Chủ trị: Đau thần kinh liên sườn; viêm mạc lồng ngực; viêm phế quản; viêm tuyến vú; ngực tức không thở được; ho ngược lên; nôn mửa; sợ rét lai rai; không ham ăn.
24.LINH KHƯ:靈墟(Đồi thiêng)
- Vị trí: Huyệt Ngọc đường ra 2 thốn, khe liên sườn 3 – 4
- Cách châm cứu: Châm chếch kim sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 – 20’. CẤM CHÂM SÂU ĐỨNG KIM.
- Chủ trị: Đau thần kinh liên sườn; ho xuyễn; nôn mửa; viêm tuyến vú; viêm phế quản; không muốn ăn
25.THẦN TÀNG: 神藏(Chỗ chứa thần khí)
- Vị trí: Huyệt Tử cung ra 2 thốn, khe liên sườn 2 – 3 .
- Cách châm cứu: Châm chếch kim sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 – 20’, CẤM CHÂM SÂU ĐỨNG KIM.
- Chủ trị: Ho hen; nôn mửa; đau thần kinh liên sườn; viêm phế quản; ngực tức không ham ăn.
26.HÚC TRUNG:( Hoặc Trung  ): 或中(Trong giữa cái uất ức)
- Vị trí: Huyệt Hoa cái ra 2 thốn, khe liên sườn 1 – 2.
- Cách châm cứu: Châm chếch kim sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 – 20’, CẤM CHÂM SÂU ĐỨNG KIM.
- Chủ trị: Ho hen; đau ngực; nôn mửa; đau thần kinh liên sườn; viêm phế quản, dãi ra thường nhổ vặt.
27.DU PHỦ: 俞府(Chỗ chứa vật chất để đáp ứng)
- Vị trí: Huyệt Toàn cơ ra 2 thốn, ở cạnh phía dưới đầu trong xương đòn có chỗ lõm
- Cách châm cứu: Châm chếch 0,5 – 1 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 – 20’.
- Chủ trị: Ho hen; nôn mửa; đau ngực; viêm phế quản; bụng chướng; đằng hắng, trong ngực xuyễn lâu ngày cứu 7 mồi thì hiệu.


Tác giả bài viết: Lê Văn Sửu

Nguồn tin: Danh từ Huyệt vị châm cứu

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 
.

Thông tin tại Website chỉ mang tính chất tham khảo, việc dùng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ