Trang nhất » Chi hội HC » Tài liệu tra cứu » Trị liệu bằng Đông Y » T

CHI HỘI ĐÔNG Y HC

Tin tổng hợp

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 7


Hôm nayHôm nay : 1196

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 13694

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 4067337

ĐẶC KHU-CƠ TRỊ LIỆU

Thư viện HC

THAI CHẾT LƯU

Thứ bảy - 02/11/2019 03:21
Thai nhi chết ở trong bụng mẹ, khi lâu dài không đẻ ra được, gọi là “tử thai lưu” .Bệnh này có thể phát sinh ở thời gian mang thai, cũng có thể xuất hiện khi đẻ. Nếu ở trong thời gian mang thai thì thai động sẽ ngừng dứt , vùng bụng lại không tăng lớn, ngược lại có co nhỏ đi. Có khi thấy âm đạo chảy máu, hoặc hơi rất hôi ra từ miệng. Nếu ở khi đẻ ngoài việc thai động dừng dứt, lại có bụng đầy đau gấp, suyễn muộn là chứng.
I. NGUYÊN NHÂN BỆNH
Có thể phân làm 3 loại: khí huyết hư nhược, khí trệ, huyết ứ.
- Khí huyết hư nhược: bà chửa thể chất rất yếu, khí huyết bất túc.
- Khí trệ: ưu tư uất ức thời gian dài, khí kết không thông, thai khí vị vướng.
- Huyết ứ: Dạ con (bào tạng) bị lạnh, huyết ngưng khí trệ.
II. PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU
BIỆN CHỨNG THÍ TRỊ
Trị thai chết lưu nói chung, thường thấy thai động dừng dứt, miệng hôi nôn quặn, âm đạo ra máu hoặc chảy ra dịch thể dạng nước đậu đỏ, mạch sáp, là chứng trạng. Khi gặp chứng phải hỏi tỷ mỉ, chẩn sát, tự có thể ra được chẩn đoán xác minh. Trị tử thai lưu, phải theo hạ thai làm chủ, nhưn không nên công phạt mạnh mẽ làm tổn thương chính khí.
2.1. Khí huyết hư nhược chứng: Thai động dừng dứt, âm đạo chảy ra nước máu hồng nhạt, tinh thần mệt mỏi, hình thể gày yếu, sắc mặt trắng bủng, tim thổn thức ngắn hơi hoặc trong bụng lạnh đau hoặc miệng  có mùi hôi dữ, lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi trắng trơn mạch hư đại mà sáp.
Phép chữa: Bổ khí ích huyết, lấy thêm hạ thai
Phương thuốc ví dụ: Liệu nhi tán
Nhân sâm  1 lạng   Đương quy               2 lạng
Xuyên ngưu tất  5 đ/c   Quỷ cữu (nghiền với nước phi) 3 đ/c
Nhũ hương  (khử dầu) 2 đ.c
2.2. Khí trệ chứng: Trong thời gian mang thai thai động dừng dứt, miệng trơn mà đắng, hơi ra tanh hôi, ngực buồn bằn dạ chướng, có khi muốn thở dài, âm đạo hoặc ra nước vàng dính nhẫy hoặc ra dịch thể sắc đỏ, sắc mặt xanh tối sắc lưỡi hoặc xanh, mạch huyền sáp. Nếu khi đẻ mà thai chất trong bụng thì khí cấp (thở gấp) ngực buồn bằn, bụng đầy mà đau.
Phép chữa: Thuận khí hành trệ hạ thai
Phương thuốc ví dụ: Gia vị bình vị tán
Thương truật             2 đ/c         Hậu phác (sao nước gừng) 2 đ/c
Trần bì              2 đ/c    Cam thảo  1 đ/c
Mang tiêu  2 đ/c
Bốn vị trước sắc với nước, khi uống thêm Mang tiêu đổ vào uống, cũng có thể thêm rượu cùng sắc.
2.3. Huyết ứ chứng: Mang thai mà thai động dừng dứt, âm đạo chảy ra máu tím đen, miệng ra hơi hôi dữ hoặc khi đẻ thai chết trong bụng thắt lưng và bụng chướng đau, bụng dưới lạnh đau, mạch trầm sáp.
Phép chữa: Hành huyết khử ứ
Phương thuốc ví dụ: Thoát hoa tiễn
Xuyên khung 2 đ/c                    Đương quy  7 phân
Nhục quế  1 đ/c       Ngưu tất   1 đ/c
Xa tiền tử  1,5 đ/c                  Hồng hoa  1 đ/c
(thúc đẻ thì không dùng vị này cũng được)
Hai bát nước sắc còn 8 phần, uống nóng hoặc sau khi uống lại uống thêm vài chén rượu cũng tốt.
III.CHỮA BẰNG CHÂM CỨU
Thể châm: Hợp cốc dùng bổ pháp, Tam âm giao dùng tả pháp, đều kích thích mạnh và lưu kim.

Tác giả bài viết: Lê Văn Sửu

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 
.

Thông tin tại Website chỉ mang tính chất tham khảo, việc dùng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ