Trang nhất » Chi hội HC » Tài liệu tra cứu » Bài thuốc » P

CHI HỘI ĐÔNG Y HC

Tin tổng hợp

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 19


Hôm nayHôm nay : 320

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 17561

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 4049825

ĐẶC KHU-CƠ TRỊ LIỆU

Thư viện HC

THỦ THÁI ÂM PHẾ KINH CHỦ TRỊ

Thứ tư - 27/11/2019 15:09
Phế chủ khí, tây phương canh tân kim, sắc đó trắng, hình của nó như cái hoa che đậy, ở trên của mọi tạng khí, nắm giữ việc thở ra hít vào, non yếu lạ thường, tính sợ nóng táo, gặp lạnh thì ho, lòng trắng mắt và má phải, lỗ mũi đều là phân dã. Phế khí suy hay vượng có quan hệ ở thọ nguyên dài hay ngắn. Cái đó cũng dựa vào sự sung túc của thận thuỷ, không làm cho hư hoả thiêu đốt kim, nếu như có thể giữ gìn sạch yên cái thể đó có thể đã hưởng mãi mãi tuổi cao. Phế có lý chứng, biểu chứng, phế chủ bì mao.
1.Tà tại biểu thì ở thốn bộ bên phải mạch phù
- Chứng thường phát sốt, là do tấu lý bị bế thì lấy Hương tô tán (48) chữa cái đó.
-Hắt hơi ngạt mũi, phế khiếu bị tà, lấy Nhị trần thang (3) gia Tử tô, Gừng
-Ho không đờm mà có tiếng là khí bị tà ngăn cản, lấy Cát cánh tiền hồ thang (140) chữa cái đó
-Ho hắng, có tiếng có đờm, dịch đã hoá, lấy Chỉ tấu tán (68) chữa cái đó
-Sợ gió, tà ở bì mao, lấy Hương tô tán (48) chữa cái đó
-Ngực tức mà đau, khí uất mà chướng, lấy Gia vị cam cát thang (141) chữa cái đó
-Hầu đau, tà hoá hoả mà hãm ở trong, lấy Gia vị cam cát thang (141) chữa chứng đó
-Mũi khô, tà hoá hoả mà dịch bị khô, lấy Bối mẫu qua lâu tán (142) mà chữa chứng đó
2.Phế hư thì ở thốn bộ bên phải mạch tế
-Chứng là tự ra mồ hôi, khí hư, biểu không chắc lấy Bát trân thang (9) gia Hoàng kỳ, Bắc ngũ vị, Mạch đông chữa cái đó
-Ho hắng, phế hư không yên, lấy Ngũ vị dị công tán (22) chữa cái đó
-Khí cấp kim không sinh thuỷ, hư hoả viêm lên, lấy Tri bá bát vị hoàn (28) chữa cái đó
-Lạc huyết âm hư động hoả, lấy Tứ sinh hoàn (19) hoặc Sinh địa hoàng thang (71)
-Phế nuy do hoả hình kim mà làm khô lá, lấy Ngũ nuy thang (109) gia Thiên môn đông, Bách hợp, hoặc Tử uyển tán (143), Nhân sâm yến oa bách hợp thang (34)
-Hư lao mà thành thổ huyết, lấy Nguyệt hoa hoàn (70), Quy tỳ thang (84), Lục vị địa hoàng thang(7) cùng chữa cái đó
3.Phế thực thì ở bên phải thốn bộ mạch có sức
-Chứng như khí bế tắc mà tức bứt rứt, lấy Gia vị cam cát thang (141) chữa cái đó
-Ngoan đàm bế tắc, lấy Thanh cách thang(88) chữa cái đó
-Thử tà trúng phế (say nắng mùa hạ) chủ về phiền khát, lấy Tiêu thử hoàn (?) gia Hương nhu, Mộc thông
-Thuỷ bế phát suyễn, vị kinh súc thuỷ, thũng xâm (ngấm sang) phế, lấy Ngũ bì ẩm (20) chữa cái đó
-Hoả uất mà phế suyễn trướng, lấy Bạch hổ thang (66) gia Tang bì, Đình lịch để chữa cái đó
-Họng đau làm hoả, lấy Gia vị cam cát thang (141) chữa cái đó
-Sườn bên phải đau, can dời tà vào phế, lấy Thôi khí tán (126) chữa cái đó
-Phế ung thống (viêm phổi có mủ), mửa ra đờm tanh hôi, lấy Cam cát thang (?) chữa cái đó
-Phế hàn thường do ngoại cảm chiếm nhiều, mạch thốn bộ bên phải trì (chậm)
-Chứng nước mũi trong, lấy Nhị trần thang (3) gia Tô ngạnh
-Ho hắng sợ lạnh, lấy Chỉ tấu tán (68) chữa cái đó
-Sắc mặt trắng héo là hàn thương chính khí lấy Lục quân tử thang (23) chữa chứng đó
5.Chứng phế nhiệt, mạch ở thốn bộ bên phải thường sác (nhanh)
-Chứng thường đỏ mắt, lấy Tả bạch tán (128) gia Hoàng cầm, Cúc hoa, Liên kiều chữa cái đó
-Mũi chảy máu cam, lấy Thiên căn thang (129) chữa cái đó
-Họng đau hoả bức họng đạo, lấy Gia vị cam cát thang (141) chữa cái đó
-Thổ huyết hoả động, lấy Tứ sinh tán (19), Tê giác địa hoàng thang (122 ) chữa cái đó
-Ho hắng ra mủ đờm, hoả hình kim mà thiêu đốt dịch của phế, lấy Hoàng cầm tri mẫu thang (131) chữa cái đó
-Tửu tích mũi đỏ mọc mụn do thấp nhiệt ở trong chưng nên, lấy Hoàng cầm thanh phế ẩm (132) gia Cát hoa chữa cái đó
-Đại tiện ra máu do phế khí hư nhược, đại trường hãm ở dưới, lấy Thược dược cam thảo thang (101) gia Hoàng cầm, Đan bì, Sinh địa chữa cái đó
-Ngực rùa phế nhiệt trướng, lấy Bạch hổ thang (66) chữa cái đó
-Hoả nhấp nháy ở kim, làm cho tiểu tiện khó, lấy Hoàng cầm thanh phế ẩm  (132) gia Diêm xị chữa cái đó

Đội ngũ thuốc cùng phế .
-Bổ phế mãnh tướng : Hoàng kỳ, Nhân sâm
-Bổ phế thứ tướng : Đẳng sâm, Sa sâm, Bách hợp, Yến oa ( tổ yến ), A giao, Kha tử, Hoài sơn dược, Mạch đông, Băng đường.
-Tả phế mãnh tướng : Đình lịch, Ma hoàng, Cát cánh, Thăng ma, Đảm tinh, Bách bộ, Bạch giới tử.
-Tả phế thứ tướng : Tô tử, Ngưu bàng, Hạnh nhân, Tiền hồ, Tử uyển, Khương tàm, Tang bạch bì, Trúc nhự, Bối mẫu,
-Lương phế mãnh tướng : Thạch cao, Hoàng cầm, Trúc lịch, Mã đậu linh, Sơn nhự cô.
-Lương phế thứ tướng : Dương sâm, Nguyên sâm, Sơn chi, Hoa phấn, Thiên đông, Tri mẫu, Địa cốt bì, Mạch đông, Bạc hà, Hải thạch.
-Ôn phế mãnh tướng : Ma hoàng, Thiên nam tinh, Bắc ngũ vị.
-Ôn phế thứ tướng : Tô ngạnh, Khoản đông hoa, Chế bán hạ, Sinh khương.

Tác giả bài viết: Lê Văn Sửu

Nguồn tin: GIẢN MINH TRUNG TÂY

Những tin mới hơn

 
.

Thông tin tại Website chỉ mang tính chất tham khảo, việc dùng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ