Trang nhất » Chi hội HC » Tài liệu tra cứu » Trị liệu bằng Đông Y » N

CHI HỘI ĐÔNG Y HC

Tin tổng hợp

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 13


Hôm nayHôm nay : 1340

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 18581

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 4050845

ĐẶC KHU-CƠ TRỊ LIỆU

Thư viện HC

NƯỚC HÔI KHÔNG RA

Chủ nhật - 17/11/2019 20:15
Sau đẻ nước hôi đình trệ ở dạ con , không thể bài ra hoặc bài ra rất ít , gọi là nước hôi không ra . Sau đẻ nước hôi không ra có thể đẫn huyết vậng , đau bụng , thậm chí có thể hình thành hòn cục ( trưng hà )là chứng tích tụ , nhất định cần chữa kịp thời .
I. NGUYÊN NHÂN BỆNH
Có các nhân tố huyết hư , khí uất , huyết ứ, huyết hư . Vốn bình thường là huyết hư , lại thêm tiêu hao khi đẻ , hoặc sau đẻ mát máu quá nhiều , không có thể ra huyết.
- Khí uất : Sau đẻ ưu tư phẫn nộ , can khí uất kết , khí trệ không thông , trở ngại ác huyết đi xuống .
- Huyết ứ : Sau đẻ đón gió hóng mát , hoặc lại do ăn đồ ăn sống lạnh , ác huyết vì lạnh đã ngưng , ứ kết không ra .
II . PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU
Phép chữa bệnh này căn cứ vào đặc điểm sau sau đẻ âm huyết rất hư mà nặng ở điều dữơng khí huyết , không lên nặng về ôn bổ , cũng không lên quá ở công phá , phải kết hợp với bệnh tình đẻ biện chứng thế trị.
2.1. Huyết hư chứng: Sau đẻ nước hôi màu nhạt mà ít, đột nhiên dừng dứt không ra, tự thấy vòm bụng dưới chướng, được ấn thì giảm trướng, tinh thần mệt mỏi, đầu xoay tai ù, ngắn hơi tim hồi hộp, lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi như thường, mạch nhỏ yếu. Chữa thì nên bổ huyết hoạt huyết, mượn lấy ích khí, nên dùng phương Thánh du thang (xem ở chương 1, bài 6- Bế kinh)
2.2. Khí uất chứng: Sau đẻ nước hôi không ra, hoặc ra cũng rất ít, bụng chướng mà đau, đau liền tới vùng thắt lưng và hai bên sườn, lưỡi hồng nhạt, mạch huyền. Chữa thì nên lý khí thư uất, dùng phương Thất khí thang (Tam nhân cực nhất bệnh chứng phương luận):
Bán hạ (ngâm rửa) 5 lạng    Hậu phác (chế gừng) 3 lạng
Quế tâm  3 lạng    Phục linh  4 lạng
Bạch thược dược 4 lạng    Tử tô diệp  2 lạng
Quất bì              2 lạng    Nhân sâm  1 lạng
Thuốc trên làm tán mịn, mỗi lần dùng 4 đ/c, nước 1,5 bát, Gừng sống 3 lát, Táo 1 quả, sắc đến còn 7 phần, bỏ bã uống lúc bụng đói.
2.3. Huyết ứ chứng: Sau đẻ nước hôi ra rất ít hoặc đến ra nhỏ giọt cũng không, bụng dưới đau đớn sợ ấn, chỗ đau có cục, chất lưỡi hơi tím, hoặc có điểm tím, mạch trầm sáp. Chữa thì hoạt  huyết hành ứ, dùng phương Sinh hóa thang (phụ thanh chủ nữ khoa)
Đương quy  8 đ/c    Xuyên khung  3 đ/c
Đào nhân (bỏ vỏ và đầu nhỏ nghiền ra) 14 hạt.
Hắc khương  5 phân               Chích cam thảo 5 phân
Dùng rượu vàng 1 nửa, nước tiểu trẻ con trai (đồng tiện) nột nửa sắc uống.

Tác giả bài viết: Lê Văn Sửu

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 
.

Thông tin tại Website chỉ mang tính chất tham khảo, việc dùng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ