Trang nhất » Chi hội HC » Tài liệu tra cứu » Trị liệu bằng Đông Y » K

CHI HỘI ĐÔNG Y HC

Tin tổng hợp

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 11


Hôm nayHôm nay : 2024

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 19265

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 4051529

ĐẶC KHU-CƠ TRỊ LIỆU

Thư viện HC

KINH NGUYỆT KHÔNG ĐỀU

Thứ tư - 02/10/2019 17:14

I.KINH NGUYỆT KHÔNG ĐỀU LÀ  LOẠI BỆNH BAO GỒM :
1.Hành kinh đến trước thời gian.
2.Hành kinh đến sau thời gian
3.Hành kinh đến trước hoặc sau thời gian không nhất định
4.Kinh nguyệt quá nhiều
5.Kinh nguyệt quá ít
Một mặt nào đó của kinh nguyệt như thời gian, lượng, sắc, chất có thay đổi đều gọi là “kinh nguyệt không đều”.Chứng thường thấy có hành kinh trước thời gian, sau thời gian, trước sau thời gian không nhất định, cho tới lượng máu kinh quá nhiều hoặc quá ít.
Nói chung lấy đến trước thời gian 7 ngày trở lên, thậm chí 1 tháng 2 lần gọi là hành kinh đến trước thời gian; Chu kỳ đến chậm thời gian 7 ngày về sau, cho tới 40-50 ngày hoặc 2-3 tháng 1 lần gọi là kinh nguyệt đến sau thời gian; Chu kỳ lúc trước lúc sau không có quy luật nhất định gọi là kinh nguyệt đến trước hoặc sau thời gian không nhất định.
Khí hậu, địa lý, hoàn cảnh của ngoại giới thay đổi, tập quán sinh hoạt biến hóa, tinh thần tình cảm xáo động, đều đủ để ảnh hưởng đến quy luật bình thường của kinh nguyệt. Nhưng là ngẫu nhiên mà mất bình thường một, hai lần rồi nhanh chóng được điều chỉnh thì không bàn làm bệnh tật.
NGUYÊN NHÂN BỆNH:
Bệnh này chủ yếu do ở uất giận, lo nghĩ, ăn phải thức ăn cay, lạnh, mát, thời gian hành kinh bị cảm hàn thấp, xem nhẹ vệ sinh, cho tới nhiều bệnh và bệnh lâu ngày là những nhân tố bên trong và bên ngoài dẫn đến khí huyết không đều, công năng tạng phủ mất nắm giữ, hai mạch xung, nhâm tổn thương gây ra.
ĐIỂM CẦN KIỂM TRA CHẨN ĐOÁN
*Chu kỳ bình thường của thời gian hành kinh nói chung lấy trên dưới 28 ngày để tính. Nếu vượt quá hoặc rớt lại trên dưới 7 ngày trở lên, là đến trước hoặc đến sau thời gian. Chợt trước, chợt sau là thời gian trước sau không nhất định. Nếu lượng kinh rất nhiều, thời gian hành kinh vượt qua 7 ngày trở lên , thuộc về kinh nguyệt quá nhiều. Nếu lượng kinh rất ít, mới 1-2 ngày đã sạch thuộc về kinh nguyệt quá ít.
*Kinh nguyệt quá nhiều, cần đi khám phụ khoa, loại trừ có hay không có u xơ dạ con là bệnh biến có tính khí chất. Kiểm tra số đếm tiểu cầu và thời gian máu đông, máu chảy để quan sát tình hình máu đông bình thường hay không.
*Kinh nguyệt quá ít,cần suy nghĩ xem có hay không có lao màng trong dạ con, thiếu và bệnh tật mạn tính tiêu hao.
II. PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU
BIỆN CHỨNG THÍ TRỊ.
Nói chung theo đặc điểm của kinh nguyệt mà tiến hành biện chứng. Căn cứ vào thời gian và lượng mà phân biệt hàn hay nhiệt, sắc và chất mà biết hư hay thực. Đồng thời lại cần biết hợp với chứng trạng toàn thân mà tiến hành phân tích.
Hành kinh đến trước thời gian lượng nhiều, sắc hồng hoặc tím, chất dính thuộc về huyết nhiệt; nếu sắc nhợt, chất mỏng thuộc về khí hư.
Hành kinh đến trước thời gian lượng ít, sắc hồng, chất lỏng thuộc hư nhiệt.
Hành kinh đến sau thời gian lượng ít, sắc nhạt, chất mỏng thuộc khí huyết hư; nếu sắc tím, chất mỏng thuộc về hư hàn; sắc nhạt chất dính thuộc về đàm thấp; sắc đen, có cục, chất dính thuộc về khí trệ huyết ứ.
Hành kinh đến trước hoăc sau thời gian không nhất định, lượng hoặc nhiều hoặc ít, sắc nhạt, chất mỏng, hoặc sắc tím hồng, chất dính thuộc về can uất.
Nguyên tắc trị liệu :
Phải lấy lý huyết điều kinh làm chủ, lại còn quan trọng ở giai đoạn hành kinh mà chữa. Nếu bởi có bệnh mà kinh nguyệt không đều thì trước hết phải lấy trị bệnh, nếu bởi kinh nguyệt không đều mà có bệnh thì trước hết phải điều kinh.
2.1.Hành kinh đến trước thời gian.
2.1.1.Huyết nhiệt chứng: Hành kinh đến rất sớm, lượng nhiều, sắc hồng tím, chất dính có cục, tâm phiền miệng khát, rêu lưỡi vàng, mạch sác hữu lực.
Phép chữa: Thanh nhiệt lương huyết
Phương thuốc ví dụ: Kinh cầm tứ vật thang gia giảm
Đương quy  3 đ/c    Xích thược  3 đ/c
Sinh địa  4 đ/c    Hoàng cầm  1,5 đ/c
Kinh giới  1,5 đ/c               Đan bì  2 đ/c
Gia giảm: Nếu lượng nhiều, chất mỏng, thắt lưng buốt, có sốt về chiều, lưỡi hồng, rêu lưỡi mỏng, mạch tế sác có thể bỏ Kinh giới, Hoàng cầm, thêm Địa cốt bì 2 đ/c, Thanh cao 3 đ/c, Huyền sâm 3 đ/c, Mạch đông 3 đ/c.
Hoặc dùng phương: Thanh kinh thang (Phụ thanh chủ nữ khoa)
Đan bì   3 đ/c   Địa cốt bì  5 đ/c
Bạch thược (sao rượu) 3 đ/c   Sinh địa  3 đ/c
Thạch cao  3 đ/c   Bạch phục linh 3 đ/c
Hoàng bá (sao nước muối) 5 phân
2.1.2.Khí hư chứng: Hành kinh đến rất sớm, lượng nhiều, sắc nhạt, chất mỏng, thần mệt mỏi không có sức, ngắn hơi, lười nói, lưỡi nhạt, mạch tế hoãn.
Phép chữa: Bổ khí nhiếp huyết
Phương thuốc ví dụ: Cử nguyên tiễn gia giảm
Đẳng sâm  3 đ/c    Hoàng kỳ  3 đ/c
Đương quy  3 đ/c    Bạch truật  3 đ/c
Bạch thược  3 đ/c    Thăng ma  1,5 đ/c
Chích cam thảo 1 đ/c    Kinh giới thán   3 đ/c
Đoàn (nung) mẫu lệ 5đ/c - 1 lạng
Hoặc dùng phương: Quy tỳ thang (Tế sinh phương)
Nhân sâm (hoặc Đẳng sâm), Bạch truật, Phục linh, Hoàng kỳ, Long nhãn nhục, Toan táo nhân (sao bỏ vỏ), Đương quy mỗi thứ đều 3 đ/c. Viễn chí 2 đ/c, Mộc hương (không thấy lửa) 8 phân, Cam thảo (chích) 5 phân
Làm nhỏ mịn mỗi lần uống 4 đ/c, nước 1,5 chén, 5 lát Gừng sống, Táo 1 quả, sắc đến còn 7 phần, bỏ bã, uống nóng không kể lúc nào.
2.1.3.Can uất chứng: Kinh nguyệt đến trước kỳ, sắc như thường, lượng nhiều, vùng ngực 2 bên sườn và bụng dưới chướng đau, trướng đó rất đặc biệt, tâm phiền, có khi sốt về chiều, mạch huyền. Nếu uất lâu sinh nhiệt thì kiêm thấy tâm phiền sốt về chiều, môi hồng, miệng khô, huyết kinh sắc hồng, lượng nhiều, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền sác. Trị thì nên bình can giải uất.
Dùng phương: Tiêu dao tán (Cục phương)
Sài hồ, Bạch thược, Đương quy, Bạch truật, Phục linh mỗi thứ đều 2 đ/c, Cam thảo 1 đ/c, Bạc hà diệp 5 phân, Ổi khương 3 lát.
Kiêm nhiệt mượn lấy thanh nhiệt, dùng Đan chi tiêu dao tán (Nội khoa trích yếu) tức là phương trên gia: Đan bì 2 đ/c, Sơn chi nhân 3 đ/c.
2.1.4.Huyết ứ chứng: Kinh nguyệt đến trước 7 - 8 ngày hoặc 1 tháng 2 lần, lượng ít mà ra không thông, sắc tím tối có cục, bụng dưới chướng đầy đau đớn, ấn vào càng đau hơn hoặc đại tiện phân đen, lưỡi như thường hoặc có điểm tím, mạch trầm sáp. Trị thì nên hoạt huyết khử ứ, dùng phương Đào hồng tứ vật thang ( Y tông kim giám):
Đào nhân 1,5 đ/c, Hồng hoa 1 đ/c, Sinh địa 3 đ/c, Đương quy 2 đ/c, Xuyên khung 1 đ/c, Bạch thược (sao) 2 đ/c.
2.2. Hành kinh đến sau thời gian
2.2.1.Huyết hàn chứng: Hành kinh đến sau thời gian, lượng ít, sắc hồng tối, có huyết cục, bụng dưới lạnh đau, rêu lưỡi trắng, mạch trầm khẩn.
Phép chữa: Ôn kinh tán hàn
Phương thuốc ví dụ: Ôn kinh thang gia giảm
Đương quy 3 đ/c    Xuyên khung 1,5 đ/c
Xích thược 3 đ/c    Nhục quế 1 đ/c
Nga truật 3 đ/c    Diên hồ sách 3 đ/c
Ngưu tất 3 đ/c    Ngô thù 1 đ/c
Gia giảm: Nghiêng về hư hàn, kiêm thấy đầu xoay, thắt lưng buốt, sợ lạnh, tứ chi không ấm, lưỡi nhạt, mạch tế, bỏ Xích thược, Nga truật, thêm Thục địa 3 đ/c, trầm (lâu năm) Ngải diệp 1,5 đ/c, Tiên mao 3 đ/c, Tiên linh tỳ (Dâm dương hoắc) 3 đ/c.
Hoặc dùng phương: Ngô thù du thang (chứng trị chuẩn thằng):
Đương quy, Nhục quế, Ngô thù du, Đan bì, Chế bán hạ, Mạch đông mỗi thứ đều 2 đ/c. Phòng phong, Tế tân, Cảo bản, Can khương, Phục linh, Mộc hương, Chích cam thảo mỗi thứ đều 1 đ/c.
Hư hàn nên Ôn kinh bổ hư, dùng Ôn kinh thang (kim quỹ yếu lược):
Ngô thù du 3đ/c; Đương quy, Xuyên khung,Bạch thược, Nhân sâm, Quế chi, A giao, Đan bì, Chích cam thảo mỗi thứ đều 2 đ/c, Sinh khương 3 đ/c, Bán hạ 2 đ/c, Mạch đông 2 đ/c.
2.2.2.Huyết hư chứng: Hành kinh đến sau thời gian, lượng ít, sắc nhạt, chất mỏng, không có huyết cục, sắc mặt vàng úa, đầu tối, mắt hoa, tim thổn thức, lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch tế nhược.
Phép chữa: Ích khí dưỡng huyết, điều kinh.
Phương thuốc ví dụ: Nhân sâm dưỡng vinh thang gia giảm
Đẳng sâm 3 đ/c    Hoàng kỳ  3 đ/c
Đương quy 3 đ/c    Bạch thược  3 đ/c
Thục địa 3 đ/c    Bạch truật  3 đ/c
Phục linh 3 đ/c    Viễn chí  3 đ/c
Nhục quế 5 phân               Chích cam thảo 1 đ/c
Hoặc dùng phương: Tiểu doanh tiễn (Cảnh nhạc toàn thư):
Đương quy, Thục địa, Câu kỷ, Bạch thược (sao rượu), Sơn dược (sao) mỗi thứ đều 2 đ/c, Chích cam thảo 1 đ/c.
2.2.3.Khí trệ huyết ứ chứng: Hành kinh đến sau thời gian, lượng ít, sắc tối, có cục nhỏ, bụng dưới chướng đau, tinh thần uất ức, ngực buồn bằn không thư, Chất lưỡi tím tối, rêu lưỡi mỏng, mạch tế nhược.
Phép chữa: Hành khí hoạt huyết
Phương thuốc ví dụ: Huyết phủ trục ứ thang gia giảm
Đươngquy   3 đ/c   Xuyên khung          1,5 đ/c
Xích thược  3 đ/c   Đào nhân  3 đ/c
Hồng hoa  1,5 đ/c              Ngưu tất  3 đ/c
Hương phụ  3 đ/c   Chỉ xác  2 đ/c 
Mộc hương  1 đ/c   Diên hồ sách              3 đ/c
2.2.4.Hoặc riêng khí trệ chứng: Hành kinh đến sau thời gian 7-8 ngày, sắc hồng thẫm mà lượng ít, sắc mặt xanh tối, tinh thần uất ức, ngực buồn bằn không thư, ợ hơi xong thì giảm nhẹ, hoặc bụng chướng nhiều mà có đau chút ít, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng, mạch huyền. Chữa thì nên hành khí hoạt huyết, dùng Cửu vị hương phụ hoàn (Tế âm cương mục):
Hương phụ (ngâm nước tiểu con trai nhỏ 1 đêm, lại dùng Dấm đun, phơi khô, sao) 4 lạng, Đương quy (rửa rượu ), Thược dược (sao rượu), Xuyên khung (rửa rượu), Sinh địa hoàng (rửa rượu), Trần bì (bỏ chất trắng) mỗi thứ đều 1 lạng, Bạch truật 2 lạng, Hoàng cầm(sao rượu) 1,5 lạng, Tiểu hồi hhương 5 đ/c.
Nghiền mịn, hồ dấm làm viên to như hạt ngô đồng, mỗi lần uống 2-3 đ/c, bụng đói dùng rượu uống đưa xuống, mỗi buổi sớm, tối uống 1 lần.
2.2.5.Hoặc riêng đàm trệ chứng: Hành kinh đến sau thời gian, sắc nhạt, lượng ít, chất đặc dính, lúc thường khí hư quá nhiều, ngực bụng tức buồn bằn, hoặc quặn bụng trên nôn ra đờm, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trơn, mạch hoạt. Chữa thì nên hóa đàm hành trệ, dùng Khung quy nhị trần thang (Đan khê tâm pháp):
Xuyên khung, Đương quy, Trần bì mỗi thứ đều 1,5 đ/c, Phục linh 1,5 đ/c, Bán hạ (chế bằng gừng) 1 đ/c, Cam thảo chích 6 phân, Sinh khương 3 lát.
2.2.6.Hoặc  riêng huyết ứ chứng: Hành kinh đến sau thời gian, hành mà không thông, sắc kinh tím tối có cục, bụng dưới đau đớn sợ sờ ấn, sau khi huyết khối ra thì đau giảm, sắc mặt có thể thấy xanh tím, lưỡi như thường hoặc tím tối, mạch trầm thực mà sáp. Chữa thì nên hoạt huyết hành ứ, mượn lấy lý khí, dùng phương Quá kỳ ẩm (nữ khoa chuẩn thằng):
Đương quy, Bạch thược, Thục địa, Hương phụ mỗi thứ 2 đ/c, Xuyên khung 1 đ/c, Hồng hoa 7 phân, Đào nhân 6 phân, Bồng nga truật 5 phân, Mộc thông 5 phân, Nhục quế 4 phân, Chích cam thảo 4 phân.
2.3.Hành kinh đến trước hoặc sau thời gian không nhất định:
Chứng can uất thì hành kinh đến trước hoặc sau thời gian, lượng hoặc nhiều hoặc ít, sắc tối xám, có cục, bầu vú căng, ngực buồn bằn, sườn đau, bụng dưới chướng đau, rêu lưỡi như thường, mạch tế huyền.
Phép chữa: Sơ can giải uất, hòa huyết điều kinh.
Phương thuốc ví dụ: Tiêu dao tán gia giảm
Đương quy  3 đ/c   Xích thược  3 đ/c
Sài hồ   1-1,5 đ/c  Thanh bì  1,5-3 đ/c
Trần bì             1,5-3 đ/c  Uất kim   3 đ/c
Chỉ xác  1,5 đ/c              Diên hồ sách             3 đ/c
Gia giảm: Nếu như thấy kinh sắc nhạt, mệt mỏi, ít nói, phân nát, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch hoãn vô lực thêm bạch truật 3 đ.c, Phục linh 4 đ/c, Biển đậu 3 đ/c
Hoặc coi nặng ở điều lý khí huyết, nên dùng phép kiện tỳ cố thận, lý khí hành ứ nhưng vẫn không thể dùng thuốc qúa béo bổ hoặc thơm táo để tránh trệ huyết hao khí. Trên cơ sở các nhân tố tỳ hư, thận hư, khí uất, huyết ứ mà biện chứng cụ thể để chữa như sau:
2.3.1.Tỳ hư chứng: Hành kinh đến hoặc trước hoặc sau, sắc mặt vàng nhạt, tứ chi lạnh hoặc có phù thũng, tinh thần mệt mỏi ưa nằm, đầu xoay, tim thổn thức ngắn hơi, có khi bụng trướng, được ấm thì giảm nhẹ, miệng nhạt ăn ít mà dễ nôn, phân lỏng, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng trơn, mạch hoãn vô lực, nên bổ tỳ ích khí. Dùng phương Sâm linh bạch truật tán (cục phương)
Nhân sâm, Bạch truật (sao đất), Phục linh, Cam thảo (chích), Sơn dược (sao) mỗi thứ đều 2 lạng, Biển đậu (sao) 1,5 lạng, Ý dĩ (sao), Liên nhục (sao bỏ lõi), Trần bì, Sa nhân, Cát cánh(sao) mỗi thứ đều 1 lạng.
Nghiền nhỏ mịn, mỗi lần uống 2 đ/c, đun nước Đại táo hoặc nấu gạo ngoáy uống.
2.3.2.Thận hư chứng: Hành kinh đến hoặc trước hoặc sau , lúc nhiều, lúc ít, sắc nhạt mà lỏng, sắc mặt mờ tối, đầu xoay tai ù, vùng thắt lưng buốt căng, vòm bụng dưới xệ xuống mà đau, đái đêm tăng nhiều, phân không chắc, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm nhược. Nếu kiêm can uất, có thể thấy hai bên sườn đau căng, ngực và bụng trên chướng bứt dứt, ợ hơi thì giảm mất, mạch trầm huyền. Chữa thì nên cố thận bồi nguyên, dùng phương Cố âm tiễn (Cảnh nhạc toàn thư)
Nhân sâm (tùy nghi), Thục địa 3 đ/c, Sơn dược (sao) 2 đ/c, Sơn thù du nhục 1,5 đ/c, Viễn chí (sao) 7 phân, Thỏ ty tử (sao thơm) 3 đ/c, Ngũ vị tử 14 hạt, Chích cam thảo 2 đ/c
Nước hai chung, sắc đến còn 7 phần, uống nóng xa bữa ăn.
Kiêm có can uất, nên ích thận điều can giải uất, dùng Định kinh thang (Phụ thanh chủ nữ khoa)
Đương quy (rửa rượu) 1 lạng, Bạch thược (sao rượu) 1 lạng, Thục địa 5 đ/c, Thỏ ty tử (sao rượu) 1 lạng, Sơn dược (sao)5 đ/c, Phục linh 3 đ/c, Sài hồ 5 phân, Hắc kinh giới tuệ 2 đ/c
2.3.3.Khí uất chứng: Hành kinh đến trước hoặc sau, hành mà không thông, trước hành kinh hoặc khi hành kinh mới đến, bụng dưới chướng đau, liền tới hai bên sườn, ngực bĩ ợ hơi, bầu vú căng đau, tinh thần uất ức, rêu lưỡi hơi vàng, mạch huyền, chữa thì nên điều khí thư uất, dùng phương Hương ô tán (Hàn thị y thông) gia vị:
Hương phụ 3 đ/c, Ô dược 3 đ/c, gia Đương quy 2 đ/c, Bạch truật 2 đ/c, Phục thần 3 đ/c, Hồng trạch lan 3 đ/c, Bạch thược 3 đ/c.
2.3.4.Huyết ứ chứng: Hành kinh đến lúc trước lúc sau, khi đầu nhiều khi đầu ít, sắc tím tối có cục,bụng cang đau sợ ấn, có khi dẫn tới hai bên cạnh hoặc phân sắc đen, sắc lưỡi hồng tối, rêu lưỡi vàng mỏng.
Chữa thì nên hoạt huyết hành ứ dùng phương Thông ứ tiễn (Cảnh nhạc toàn thư):
Quy vĩ, Sơn tra, Hương phụ, Hồng hoa mỗi thứ 1 đ/c; Ô dược 2 đ/c, Thanh bì 1,5 đ/c, Mộc hương 7 phân, Trạch tả 1,5 đ/c.
2.4. Kinh nguyệt quá nhiều.
NGUYÊN NHÂN BỆNH.
Có thể khái quát làm 3 loại: Khí hư, Huyết nhiệt, Đàm thấp.
Khí hư: Thể chất vốn yếu hoặc khi sau đẻ bị bệnh thể hư, khí hư hạ hãm, Xung ,Nhâm không chắc.
Huyết nhiệt: Khí thịnh hữu dư hoặc cảm không kể giờ giấc khí bạo nhiệt, hoặc ăn quá thức ăn cay táo, nhiệt phục ở hai mạch xung nhâm ép huyết đi bừa bãi.
Đàm thấp: Tỳ  không vận khỏe, đàm thấp đình trệ rót xuống trong dạ con máu kinh và đàm trọc ra lẫn lộn.
Phương pháp trị liệu: Phép trị bệnh này  lấy ích khí thanh nhiệt làm chủ nhất là phải coi trọng cố khí nhiếp huyết, không thể dùng quá thuốc hao khí hành huyết để tránh lại hại khí huyết.
2.4.1.Khí hư chứng: Kinh nguyệt lượng nhiều hoặc quá thời gian không dứt sắc nhạt mà trong, sắc mặt trắng bợt, ngắn hơi ngại nói, đầu nặng, vòm bụng dưới xệ xuống, đùi mềm không có sức, chất lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi mỏng mà ẩm, mạch hư yếu không có sức. Chữa thì nên cố khí nhiếp huyết, Dùng phương Cử nguyên tiễn (Cảnh nhạc toàn thư):
Nhân sâm 3 đ/c, Hoàng kỳ (chích) 3 đ/c, Cam thảo 2 đ/c, Thăng ma (sao) 7 phân, Bạch truật (sao ) 2 đ/c.
2.4.2.Huyết nhiệt chứng: Kinh nguyệt lượng nhiều hoặc quá thời gian không dứt, sắc hồng  thẫm hoặc hồng tím, trong đó có máu cục, thắt lưng và bụng chướng đau, tâm bứt dứt, mặt hồng môi khô, nước tiểu vàng, phân bí kết, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch xác.Chữa thì nên thanh huyết thanh nhiệt, dùng phương Tiêu kỳ thang (Chứng trị chuẩn thằng) :
Sinh địa 5 đ/c, Đương quy 2 đ/c, Bạch thược 3 đ/c, Xuyên khung 1 đ/c, Hoàng bá 2 đ/c, Tri mẫu 2 đ/c, Hoàng cầm 2 đ/c, Hoàng liên 1 đ/c, A giao ( nấu chảy đổ vào lúc uống ) 3 đ/c, Ngải diệp 1 đ/c, Hương phụ (sao) 2 đ/c, Chích cam thảo 7 phân.
2.4.3.Đàm thấp chứng: Kinh đến lượng nhiều hoặc quá thời gian không dứt, sắc kinh nhạt mà đặc dính, ngực và bụng trên chướng buồn bằn, có lúc muốn nôn mửa, ăn uống giảm, lúc thường thì nhiều đờm, khí hư cũng nhiều, miệng nhạt mà trơn, mạch hoạt.
Chữa thì nên khử đàm táo thấp, dùng Đan khê đàm thấp phương (Đan khê tâm pháp):
Thương truật 3 đ/c, Bạch truật 6 đ/c, Hương phụ 1,5 đ/c, Bạch thược (ngâm rượu sao) 2,5 đ/c.
Nghiền nhỏ mịn, dùng bánh chưng trộn làm viên, mỗi lần uống 2 đ/c.
2.5. Kinh nguyệt quá ít
Nguyên nhân bệnh: Có 3 loại huyết hư, huyết ứ, đàm trệ.
Huyết hư: Thể chất vốn yếu, hoặc mất máu thời gian dài, hoặc tỳ khí bất túc không thể phụng dưỡng tâm sinh huyết.
Huyết ứ: ứ huyết đình trệ, vướng trở kinh huyết đi xuống.
Đàm trệ: Đàm thấp đình tụ, vướng trở kinh mạch, kinh hành không thông.
PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU
Trị bệnh này lấy dưỡng huyết hòa huyết làm chủ, mượn để điều khí, dùng cẩn thận thuốc cay táo hoặc công phạt để tránh lại hại khí huyết.
2.5.1.Huyết hư chứng: Hành kinh lượng ít mà sắc nhạt, sắc mặt vàng úa, thân thể gày yếu, da không nhuận, đầu choáng tai ù, mắt hoa tim thổn thức, ngủ không tốt, tay chân lạnh, lưỡi nhạt ít rêu, mạch hư tế. Chữa thì nên dưỡng huyết phù tỳ, dùng phương Ngũ phúc ẩm (Cảnh nhạc toàn thư):
Nhân sâm  1 đ/c   Thục địa  3 đ/c
Đương quy  2 đ/c   Bạch truật (sao) 3 đ/c
Chích Cam thảo 1 đ/c
2.5.2.Huyết ứ chứng: Kinh nguyệt lượng ít, sắc tím đen có cục, bụng dưới trướng đau sợ ấn, hoặc phân sắc đen, lưỡi hồng tối hoặc có điểm tím, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch trầm sác. Chữa thì nên hoạt huyết hành ứ, dùng phương Thông ứ thang (xem ở điểm 3, Hành kinh đến trước hoặc sau thời gian không nhất định).
2.5.3.Đàm trệ chứng: Kinh đến lượng ít, sắc nhạt mà đặc dính, ngực và bụng trên tức bứt rứt, lúc thường nhiều đờm, khí hư cũng nhiều, ăn uống giảm, có khi muốn nôn mửa, rêu lưỡi trắng trơn, mạch hoạt. Trị thì nên hóa đàm hành trệ, mượn lấy hoạt huyết, dùng phương Khung quy nhị trần thang (xem ở điểm 2, Hành kinh đến sau thời gian)
III.THUỐC CHẾ SẴN
-Ích mẫu bát trân hoàn, mỗi lần uống 1,5 đ/c, mỗi ngày uống 2 lần
-Bát trân dưỡng vinh hoàn, mỗi lần uống 1,5 đ/c, mỗi ngày uống 2 lần
-Quy tỳ hoàn, mỗi lần uống 1,5 đ/c, mỗi ngày uống 2 lần
-Phụ khoa thập nhị phiến, mỗi lần uống 5 phiến, mỗi ngày uống 3 lần
Mọi thứ thuốc kê ở trên đều hợp ở khí huyết lưỡng khuy, Quy tỳ hoàn lại hợp ở khí hư là quá lắm.
-Đương quy hoàn, mỗi lần uống 15 viên, mỗi ngày 2 lần. Dùng hợp ở chứng huyết hư.
-Tứ chế hương phụ hoàn, mỗi lần uống 1,5 đ/c, mỗi ngày 2 lần. Dùng hợp ở chứng khí trệ
-Tiêu dao hoàn, mỗi lần uống 1,5 đ/c, mỗi ngày uống 2 lần. Dùng hợp ở chứng can uất.
-Gia vị tiêu dao hoàn, mỗi lần uống 1,5 đ/c,  mỗi ngày 2 lần uống. Dùng hợp ở chứng can uất nhiệt.
-Cao ích mẫu thảo, mỗi lần uống 1 thìa canh, mỗi ngày uống 2 lần.
-Ngải phụ noãn cung hoàn, mỗi lần uống 1 viên, mỗi ngày 2 lần uống. Dùng hợp ở chứng hư hàn.
IV.PHƯƠNG LẺ THUỐC CÂY CỎ
-Đan sâm 1 lạng nghiền mịn, mỗi lần uống 3 đ/c, phàm thuộc về kinh nguyệt không đều đến trước thời gian mà lượng ít, dùng nước đun sôi để ấm uống đưa, mỗi ngày uống 1 lần. Nếu thuộc về kinh nguyệt không đều đến sau thời gian mà lượng ít, dùng rượu để lâu năm uống đưa, mỗi ngày uống 1 lần.
-Ích mẫu thảo 1 lạng, kinh nguyệt đến trước thời gian, gia Hoàng hoa cao 4 đ/c, Hạn liên thảo 4 đ/c; Kinh nguyệt đến sau thời gian, gia Thiến thảo 4 đ/c, Ngải diệp 1 đ/c, sắc nước uống.
V.LIỆU PHÁP MỚI
Liệu pháp chôn chỉ ở huyệt vị, lấy các huyệt: Trung cực thấu Quan nguyên, Thận du, Tam âm giao, Tỳ du
VI.CHỮA BẰNG CHÂM CỨU
Thể châm: Khí hải, Quy lai, Tam âm giao
Gia giảm:
-Hành kinh chậm gia cứu Mệnh môn, Thần khuyết
-Hành kinh sớm, gia Huyết hải, Thái xung
-Hành kinh sớm, chậm không nhất định, gia Túc tam lý
Nhĩ châm: Tử cung, Nội phân bí, Noãn sào, Thận.
*GHI CHÚ PHƯƠNG THUỐC:
1. Ích mẫu bát trân hoàn:
Ích mẫu thảo, Đương quy, Xuyên khung, Thược dược, Địa hoàng, Đẳng sâm, Bạch truật, Phục linh, cam thảo.
2. Nhân sâm dưỡng vinh hoàn (thang)
Đẳng sâm 2 đ/c, Bạch truật 1,5 đ/c, Phục linh 2 đ/c, Chích cam thảo 5 phân, Trần bì 5 phân, Hoàng kỳ 2 đ/c (ích khí); Nhục quế tâm 5 phân ngâm uống (ôn dương hành khí); Đương quy 2 đ/c, Thục địa 3 đ/c, Bạch thược 2 đ/c (bổ huyết); Ngũ vị tử 5 phân, Viễn chí 5 phân, (dưỡng tâm an thần)
3. Quy tỳ hoàn (thang)
Nhân sâm (hoặc Đẳng sâm) 3 đ/c
Hoàng kỳ                        3 đ/c    Bạch truật  3 đ/c
Phục thần                      3 đ/c                Toan táo nhân            3 đ/c
Long nhãn nhục                   3 đ/c     Mộc hương   5 phân
Chích cam thảo         5 phân               Đương quy  2 đ/c
Viễn chí                     1 đ/c   Sinh khương              3 lát
Đại táo                       3 quả.
4. Phụ khoa thập vị phiến
Hương phụ, Đương quy, Đẳng sâm, Thục địa, PHục linh, Xuyên khung, Bạch truật, Bạch thược, Cam thảo, Hồng táo.
5. Đương quy hoàn:
Đương quy
6. Tứ chế hương phụ hoàn
Hương phụ, Đương quy, Xuyên khung
7. Tiêu dao hoàn(tán)
Sài hồ, Đương quy, Bạch thược, Bạch truật, Phục linh, Cam thảo, Bạc hà, Sinh khương,Đại táo.
8. Gia vị tiêu dao hoàn
Phương tiêu dao hoàn (tán)kể trên thêm vào Đan bì, Chi tử, Xa tiền tử
9. Cao ích mẫu thảo
Ích mẫu thảo
10. Ngải phụ noãn cung hoàn
Hương phụ, Ngải diệp, Đương quy, Xuyên khung, Xuyên tục đoạn, Ngô thù, Sao Bạch truật,Can sinh địa, Hoàng kỳ, Nhục quế.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Đông y châm cứu – Học viên quân y – Xuất bản 1991
2. Thường kiến bệnh trung y lâm sàng thủ sách, giang tô tân y học viện đệ nhất phụ thuộc viên biên, NDVSXB Xã - bắc kinh – 1973
3. Trung y phụ khoa giản biên, Thành đô trung y học viện phụ khoa giáo nghiên tổ biên, NDVSXB Xã - Bắc kinh – 1973
4. Trung y ngoại khoa giản biên, Thượng hải trung y học viện, ngoại khoa giáo nghiên tổ biên, NDVSXB Xã - Bắc kinh – 1972
5. Kinh nghiệm của tác giả.


Tác giả bài viết: Lê Văn Sửu

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 
.

Thông tin tại Website chỉ mang tính chất tham khảo, việc dùng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ