Trang nhất » Chi hội HC » Tài liệu tra cứu » Bài thuốc » K

CHI HỘI ĐÔNG Y HC

Tin tổng hợp

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 4


Hôm nayHôm nay : 70

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 17311

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 4049575

ĐẶC KHU-CƠ TRỊ LIỆU

Thư viện HC

THUỐC KHAI KHIẾU

Chủ nhật - 22/12/2019 07:57
Các phương thuốc khai khiếu đều có tác dụng tu tỉnh thần chí với mức độ khác nhau. Ngoài ra  còn có các tác dụng khác như thanh nhiệt, giải độc, an thần, trấn kinh, hóa đàm, tiêu tích. Ngoài tác dụng tu tỉnh thần chí ra, nếu phương thuốc có tác dụng thanh nhiệt giải độc mạnh thì gọi là Lương khai tễ, nếu có tác dụng hóa đàm tiêu trọc mạnh gọi là Ôn khai tễ.
Căn cứ vào tác dụng mạnh yếu của sự tu tỉnh thần chí của các loại phương khai khiếu và sự khác nhau giữa chúng, chúng ta có thể ứng dụng chữa được các chứng sốt cao hôn mê, thần mê, ngủ li bì, phiền táo thành cuồng loạn, kinh phong co giật, đàm bế kinh quyết, trúng thử, trúng phong mà phát sa.
Loại hình của thuốc khai khiếu đều có dạng hoàn tán tiện ứng dụng cấp cứu kịp thời, phương  pháp dùng thuốc là chiêu với nước chín, hoặc thổi vào mũi, không nên sắc với nước.



AN CUNG NGƯU HOÀNG HOÀN
(Phụ: Ngưu hoàng thanh tâm hoàn)
« Ôn bệnh điều biện »
Thành phần:

1. Ngưu hoàng 40 gam
2. Chu sa 40 gam
3. Băng phiến 10 gam
4. Uất kim 40 gam
5. Tê giác 40 gam
6. Hoàng liên 40 gam

7. Trân châu 20 gam
8. Sơn chi 40 gam
9. Hùng hoàng 40 gam
10. Hoàng cầm 40 gam
11. Xạ hương 10 gam


Cách dùng: Các vị trên nghiền bột cực mịn, luyện mật làm thành viên mỗi viên 4 gam. Ngày dùng 1- 2 viên, chia 2 đến 4 lần uống. Trẻ em tùy theo tuổi giảm liều.
Công dụng: Khai khiếu trấn kinh, thanh nhiệt giải độc.
Chủ trị: Nhiệt tính bệnh, nhiệt vào doanh huyết. Khiếu bế, thân hôn, có thể kinh quyết.
Giải bài thuốc: Bản phương dùng Hoàng liên, Sơn chi, Hoàng cầm thanh nhiệt tả hỏa giải độc, Ngưu hoàng, Tê giác, thanh vinh, lương huyết và giải độc. Xạ hương, Băng phiến khai khiếu: Chu sa, Trân châu, trấn kinh Hùng hoàng tịch uế, giải độc. Phương này có nhiều vị thanh nhiệt giải độc, nên chữa nhiệt tính bệnh.

Phụ phương:

Ngưu hoàng thanh tâm hoàn: Gồm Cầm, Liên, Sơn chi, Uất kim, Ngưu hoàng, Chu sa tạo thành, lấy thanh nhiệt giải độc làm chủ, khai khiếu an thần là thứ, dùng chữa chứng sốt cao, ngủ lì, phiền táo bất an v.v…


CHÍ BẢO ĐAN

Thành phần:  « Hòa tễ cục phương »
1. Nhân sâm 40 gam 7. Băng phiến 4 gam
2. Chu sa 40 gam 8. Ngưu hoàng 20 gam
3. Xạ hương 4 gam 9. Hổ phách 40 gam
4. Chế nam tinh 20 gam 10. Hùng hoàng 40 gam
5. Thiên trúc hoàng 40 gam 11. Đại mại (đồi mồi) 40 gam
6. Tê giác 40 gam 
Cách dùng: Nghiền bột mịn, trộn đều luyện thêm mật 20-30% làm viên. Một đợt chế thuốc được 240 viên: Ngày dùng 2-3 viên, uống với nước sôi để nguội, chia 2 đến 4 lần trong ngày.
Công dụng: Khai khiếu, trấn kinh.
Chủ trị: Đột nhiên hôn mê, nội bế ngoại thoát, ngoại cảm nhiệt bệnh, đàm nhiệt làm tắc thanh khiếu, thần hôn, trẻ em cấp kinh phong, thần hồn kinh quyết (co giật).
Giải bài thuốc: Phương này dùng thuốc khai khiếu, trọng trấn, hóa đàm nhiệt phối hợp thành tễ. Lại dùng Nhân sâm phù chính nên rất thích hợp chữa chứng thốt trúng (não huyết quân), nội bế ngoại thoát. Vì thuốc thanh nhiệt ít nên ít dùng để chữa ngoại cảm nhiệt. Nếu cần nên dùng kèm thuốc thanh nhiệt giải độc, thanh vinh lương huyết nữa.


TỬ TUYẾT ĐAN
« Hòa tễ cục phương »
Thành phần:
1. Hoạt thạch 640 gam
2. Thạch cao 640 gam
3. Hàn băng thạch 640 gam
4. Từ thạch 1280 gam
Các vị đảo đều, chưng lên, bỏ bã, rồi cho tiếp các vị thuốc sau vào:
5. Linh dương giác 200 gam
6. Thanh mộc hương 200 gam

7. Tê giác
8. Trầm hương
9. Đinh hương 200 gam
200 gam
40 gam
10. Thăng ma 840 gam
11. Huyền sâm 640 gam
12. Chích thảo 320 gam
Tám vị này cho khuấy đều, rồi cho vào nước sắc của các vị thuốc đợt trước, rồi lại chưng kỹ, sau lại bỏ bã, rồi lại cho tiếp các vị thuốc sau đây vào:
13. Phác tiêu 1280 gam
14. Tiêu thạch 1280 gam
Gạn sạch tạp chất, rồi lại cho vào chỗ nước sắc của các vị thuốc 2 đợt kể trên, chưng nhỏ lửa lăn tăn, đừng cho tay vào quấy e rằng thuốc ngưng vón, sau đó lại cho hai vị cuối cùng này vào:
15. Chu sa 120 gam (nghiền mịn)
16. Xạ hương 48 gam (nghiền kỹ)
Rồi cho vào nước thuốc đã sắc ở trên, trộn đều, rồi để cho ngưng đọng thành dạng hoa tuyết (thể kết tinh) cho nên có tên là TỬ TUYẾT (tuyết màu tím). Hiện nay ở Thượng Hải cải biến thành dạng thuốc bột. (nguyên phương còn có vị Hoàng kim tức là vàng ròng (Au) nay lược bớt đi).

Cách dùng: Mỗi lần 1-4 gam uống với nước chín để nguội. Ngày 2-4 lần.
Công dụng: Trấn kinh khai khiếu, thanh nhiệt giải độc.
Chủ trị: Ngoại cảm nhiệt bệnh, tráng nhiệt, phiền táo, môi se, hôn mê nói nhàm, kinh quyết co giật, dái đỏ, đại tiện bí, cho chí trẻ em sốt cao co giật.
Giải bài thuốc: Phương này dùng Hoạt thạch, Thạch cao, Hàn thủy thạch, Cam hàn, Huyền sâm, Thăng ma, Cam thảo thanh nhiệt giải độc; Xạ hương khai khiếu; Linh dương giác Từ thạch, Chu sa, tức phong trấn kinh; Tê giác thanh tâm giải độc; Mộc hương, Đinh hương, Trầm hương hành khí; Mang tiêu, Tiêu thạch tả hỏa thông tiện. Nếu so sánh với 2 phương nói trên thì:
Phương này kém hương (mát) hơn An cung ngưu hoàng hoàn, nhưng mát hơn phương Chí bảo đan. An cung ngưu hoàng hoàn lấy giải độc khai khiếu làm chủ, còn bản phương thanh nhiệt trấn kinh công hiệu hơn. Chí bảo đan mạnh về khai khiếu trấn kinh, nhưng kém công hiệu thanh nhiệt giải độc, không bằng an cung Ngưu hoàng và bản phương.


THẦN TÊ ĐAN
« Ôn nhiệt kinh vi »
Thành phần:

1. Tê giác tiêm 240 gam
2. Thạch xương bồ tươi 240 gam
3. Hoàng cầm 240 gam
4. Sinh địa tươi 640 gam
5. Ngân hoa (tươi càng tốt) 640 gam
6. Cam trung hoàng 160 gam

7. Liên kiều 400 gam
8. Bản lam căn 360 gam
9. Đậu xị 320 gam
10. Nhân sâm 280 gam
11. Thiên hoa phấn 160 gam
12. Tử thảo 160 gam

Trừ Xương bồ và các vị Sinh địa, Đậu xị ra, các vị còn lại nên nghiền thành bột mịn, trộn đều, rồi dùng Sinh địa, Xương bồ tươi vắt lấy nước trấp. Lấy nước đó sắc với Đậu xị cho cạn, rồi hòa với bột thuốc quấy cho thật đều mà luyện thành viên Mỗi liều chế được 9.480 viên.
Cách dùng: Ngày 1 viên chia 2-4 lần uống với nước chín. Trẻ em theo tuổi mà giảm liều.
Công dụng: Thanh nhiệt, lương huyết, giải độc.
Chủ trị: Các chứng nhiệt tính bệnh, nhiệt nhập doanh huyết, nhiệt độc nội hãm, thần hôn nói nhảm, phát ban phát chẩn, lưỡi đen, mắt đỏ phiền táo v.v…
Giải bài thuốc: Phương này dùng Sinh địa, Huyền sâm, Tê giác thanh vinh, lương huyết giải độc; Hoàng cầm, Ngân hoa, Liên kiều, Bản lam, Cam trung hoàn, tử, thảo thanh nhiệt giải độc, hoa phấn sinh tân thanh nhiệt, phối ngũ với Đậu xị tuyên thấu tà nhiệt, Xương bồ phương hương khai khiếu. Toàn phương có trọng điểm là lương huyết giải độc.
Tác dụng khai khiếu kém.


TÔ HỢP HƯƠNG HOÀN
« Hòa tễ cục phương »
Thành phần:

1. Chu sa 40 gam
2. Thanh mộc hương 40 gam
3. Dầu tô hợp hương 40 gam
4. Kha tử nhục 40 gam
5. Tỳ bạt 40 gam
6. Trầm hương 40 gam

7. Sinh hương phụ 40 gam
8. Xạ hương 30 gam
9. Tê giác 40 gam
10. Đàn hương 40 gam
11. Đinh hương 40 gam
12. Băng phiến 20 gam

Các loại nghiền bột mịn, trừ đầu Tô hợp hương, Xạ hương và Băng phiến ra, các vị còn lại đem trộn thật đều và nghiền thật mịn, sau đó cho Xạ hương, Băng phiến vào các vị đã nghiền trên rồi lại nghiền đều. Sau cùng mới cho dầu Tô hợp hương và một lượng mật thích hợp hơi âm ấm rồi quấy cho đều. Sau đó, lại cho bột thuốc gia thêm mật 45-50% rồi luyện thành viên. Mỗi liều thuốc trên chế được
9.300 viên, mỗi viên kề cả hồ là 4 gam.
Cách dùng: Mỗi lần 0,5-1 viên, ngày 1-2 lần, trẻ em tùy tuổi mà giảm liều lượng.
Công dụng: Khai khiếu, tịch uế (bài chất vẩn đục).
Chủ trị: Trúng phong hôn mê, sa khí vựng quyết, bệnh tinh thần, tâm giao thống, xuất hiện rêu lưỡi dày nhớt, đờm trạc nội thịnh v.v…
Giải bài thuốc: Đặc điểm phương này là dùng lượng lớn thuốc tân lương khai khiếu, cho nên công năng khai khiếu tịch uế rất mạnh, là tiêu biểu cho các loại tễ ôn khai.






Thành phần:

HÀNH QUÂN TÁN
« Hoắc loạn luận »

1. Ngưu hoàng 20 gam
2. Xạ hương 20 gam
3. Trân châu 20 gam
4. Băng phiến bằng sa 20 gam

5. Hùng hoàng 32 gam
6. Hỏa tiêu 12 gam
7. Bột gừng 2 gam


Các loại thuốc trên đem nghiền thật mịn, trộn thật đều, đóng gói thật kín hơi (bánh) (l bánh 0,4 gam).

Cách dùng: Mỗi lần dùng 1 bánh, uống với nước lạnh có thể thổi vào mũi để gây hắt hơi.
Công dụng: Tịch uế, giải độc, khai khiếu.
Chủ trị: Tháng hè (thử) gặp khí độc thổ tả, đau bụng, phiền táo không yên.
Giải bài thuốc: Phương này có đặc điểm là dùng nhiều thuốc tân hương tịch uế giải độc. Cho nên trị được khí độc (sa khí) giảm đau bụng, thổ tả, trừ phiền táo, thuộc về tễ ôn khai.



NGỌC KHU ĐAN
« Phiến ngọc tâm thư »
Thành phần:  
1. Sơn từ cô 80 gam 4. Hùng hoàng 30 gam
2. Xạ hương 12 gam 5. Hồng nha đại kích 45 gam
3. Tục tùy tử sương 40 gam 6. Chu sa 30 gam
(Thiên kim tử)  7. Ngũ bội tử 80 gam
Trừ Xạ hương ra, trước hết nên nghiền nhỏ Chu sa, Hùng hoàng, rồi cho bột các vị thuốc khác vào hòa đều và nghiền lại cho cực nhỏ, sau cùng mới cho Xạ hương vào nghiền đều thành tễ.

Cách dùng: Mỗi lần 0,4-0,8 gam (l đến 2 lần), uống với nước nóng. Có thể dùng ngoại trị sang độc dùng nước chín lạnh hay nước trà lạnh hòa thuốc đắp vào.
Công dụng: Tịch uế, hóa trọc, giải độc, chỉ ẩu thổ.
Chủ trị: Cảm thục ngoại tà, ăn phải chất độc dẫn đến lợm lòng, nôn ọe, đau bụng.

Giải bài thuốc: Công năng của phương này là tịch uế giải độc. Sơn từ cô, Hùng hoàng, Ngũ bội tử đều có công năng tịch uế giải độc (ngũ bội có thể giải độc xem ở « Đại Minh bản thảo ») hai là thông lợi. Xạ hương thông khiếu khai bế, phối hợp Tục tùy tử, Đại kích tuấn tả (tả mạnh) để bài trừ chất uế ác (bẩn) chất đờm trọc cho nên chữa khỏi các chứng nôn ọe ngực bụng chướng đau. Bản phương tuy dùng thuốc cực mạnh như Tục tùy tử, Đại kích nhưng lượng rất ít cho nên không sợ thông lợi thái quá.


TỊCH ÔN THANG (1)
« Nghiệm phương: Thượng Hải đổi là Giải thử phiến »
Thành phần: Phương này có khoảng 73 vị thuốc miễn nói. Chế thành viên (đan) hoặc thỏi (phiến).
Cách dùng: Mỗi lần 0,5 đến 1 viên, hoặc 2-4 phiến, uống với nước nóng. Ngày 1-2 lần. Trẻ em theo tuổi mà giảm.
Công dụng: Giải thử, tịch uế, trừ đau bụng, thổ tả.
Chủ trị: Trúng thử phát sa, lợm lòng, đau bụng thổ tả, hoặc muốn nôn không nôn được, muốn ỉa không ỉa được, tâm phiền tứ chi giá lạnh.
Giải bài thuốc: Bản phương dùng tới 73 vị thuốc. Trong đó có các vị khai khiếu, giải độc, thuốc phát tán, thuốc thông lợi, thuốc ôn nhiệt, thuốc hàn lương. Nhưng toàn phương thiên về ôn nhiệt. Phương này vị thuốc rất nhiều, tác dụng phức tạp cho nên khó mà giải thích được ý nghĩa của phương, nhưng dùng nó có hiệu quả xác thực. Nhiều loại thuốc chế sẵn (thành dược) của Trung y cũng có đặc điểm độc đáo này.
Nguyên lý của nó còn phải dầy công nghiên cứu.


HỒNG LINH ĐAN
« Nghiệm phương »
Thành phần:
1. Xạ hương 24 gam
2. Thanh mông thạch 32 gam
3. Chu sa 80 gam
4. Ngân tiêu 80 gam
5. Hùng hoàng 88 gam
6. Nguyệt thạch (tức bằng sa) 48 gam
7. Băng phiến 24 gam
Các vị tán bột, trừ Băng phiến, Xạ hương ra, trước hết nghiền kỹ Thanh mông, Hùng hoàng, Chu sa cho thật mịn, sau đó cho các bột thuốc kia vào hòa đều, nghiền lại cho cực nhỏ. Sau cùng cho Xạ hương, băng phiến vào hòa đều đóng gói kín.

Cách dùng: Mỗi lần 0,4-0,8 gam (1-2 lần) uống với nước chín nóng, trẻ em theo tuổi mà giảm liều lượng.
Công dụng: Tích uế, khai khiếu, giải độc.
Chủ trị: Trúng thử phát sa, chóng mặt, phiền muộn, bụng đau, thổ tả.
Giải bài thuốc: Phương này dùng Xạ hương, Băng phiến khai khiếu; Chu sa, Mông thạch, Ngân tiêu, Hùng hoàng, Bằng sa giải độc tịch uế để trị thổ tả mùa hè có hiệu quả. Tuy trong phương không có thuốc chuyên trị thổ tả, nhưng do giải độc, tịch uế thì thổ tả theo lý tự nhiên phải hoãn giải.

(1) Ôn là loại bệnh truyền nhiễm. Tịch ôn là trừ chứng ôn dịch. Không phải ôn là ấm (ND).






Thành phần:

HẦU TẢO TÁN
« Thượng Hải thị Trung dược thành dược chế tễ qui phạm »

1. Hầu táo 16 gam
2. Linh dương giác 4 gam
3. Xạ hương 1,6 gam
4. Nguyệt thạch 4 gam

5. Trầm hương 4 gam
6. Xuyên bối mẫu 8 gam
7. Thanh mông thạch 4 gam
8. Thiên trúc hoàng 8 gam


Các loại đem tán bột. Trừ sạ, trầm ra, trước hết trộn đều các vị còn lại nghiền cho thật mịn, rồi cho bột trầm, sạ mịn vào hòa đều đóng gói kín.
Cách dùng: Mỗi lần 0,4-0,8 gam uống với nước nóng.
Công dụng: Tiêu hóa đàm nhiệt, trấn kinh, khai khiếu.
Chủ trị: Trẻ em cấp kinh, tay chân co giật, đờm nhiều thở gấp, họng có đờm khò khè phiền táo bất an.
Giải bài thuốc: Phương này dùng Hầu táo, Nguyệt thạch, Bối mẫu, Mông thạch để hóa đàm, linh dương giác tức phong, Xạ hương khai khiếu, Trầm hương giáng nghịch khí, dẫn đờm đi xuống.


TIỂU NHI HỒI XUÂN ĐAN
« Thượng Hải thị Trung dược thành dược chế tễ qui phạm »
Thành phần:

1. Ngưu hoàng 4 gam 9. Hùng hoàng 12 gam
2. Băng sa 6 gam 10. Đởm tinh 80 gam
3. Chu sa 12 gam 11. Thiên trúc hoàng 40 gam
4. Khương hoạt 12 gam 12. Xuyên bối mẫu 40 gam
5. Cương tàm 12 gam 13. Toàn yết 12 gam
6. Thiên ma 12 gam 14. Bạch phụ tử (chế) 12 gam
7. Phòng phong 12 gam 15. Sà hàm thạch 32 gam
8. Xạ hương 6 gam 
Các loại đem tán bột. Trước hết lấy bốn vị: Ngưu hoàng, Hùng hoàng, Chu sa, Sà hàm thạch nghiền bột mịn hòa đều cho thấu. Sau cho bột thuốc các vị còn lại hòa đều. Sau cùng cho Xạ hương, Băng phiến hòa đều. Dùng nước sắc Cam thảo 40 gam bỏ bã, rồi cho vào nước ấy 80 gam Câu đằng, tiếp tục đun trong 15 phút. Sau đó bỏ bã lấy nước sắc đó mà luyện thuốc làm hoàn. Mỗi lần chế được 91.425 viên. Đóng gói: Mỗi gói thuốc 5 viên.
Cách dùng: Trẻ em chưa đầy 1 tuổi, mỗi lần 3-4 viên, 1 tuổi trở lên đùng 5 viên. Uống với nước ngày 1-2 lần.
Công dụng: Tức phong, trấn kinh hóa đàm khai khiếu.
Chủ trị: Trẻ em cảm thụ ngoại tà, cấp kinh, co giật, đờm dãi ủng thịnh.
Giải bài thuốc: Phương này dùng Bạch phụ, Toàn yết, Thiên ma, Cương tàm, Khương hoạt, Phòng phong, Câu đằng để khư phong tức phong; Đởm tinh, Xuyên hối, Thiên trúc hoàng hóa đàm; Ngưu hoàng không những thanh hóa đờm nhiệt, đồng thời phối Câu đằng, Toàn yết, Cương tàm, Hùng hoàng để giải độc, trấn kinh. Sà hàm thạch và Chu sa dùng để trấn kinh. Xạ hương, Băng phiến khai khiếu. Cam thảo hòa trung giải độc. Các thuốc hợp dùng có công năng tức phong, trấn kinh, hóa đàm khai khiếu. Mặt khác, phương này tuy dùng Khương hoạt, Phòng phong sơ tán ngoại phong nhưng tỉ lệ rất ít, cho đến thuốc thanh nhiệt giải độc càng ít, cho nên không dùng để giải biểu thanh nhiệt, lại càng không nên cho nó là một phương thuốc vạn ứng.


THÔNG QUAN TÁN
« Đan khê tâm pháp phụ dư »
Thành phần: Tạo giác, Tế tân đều bằng nhau nghiền thật mịn, hòa đều mỗi bánh 0,2 gam.

Cách dùng: Dùng ống nhỏ thổi thuốc vào mũi gây hắt hơi.
Công dụng: Thông qua khai khiếu.
Chủ trị: Đột nhiên hôn quyết (mê, lạnh) bất tỉnh nhân sự, nha quan khẩn bế, sắc mặt trắng xanh, đờm dãi ủng tắc.
Giải bài thuốc: Bản phương dùng Tạo giáp khư đàm, Tế tân thông khiếu, dùng ngoài kích thích lỗ mũi. Nhưng đối với chứng trúng phong (não huyết quản) chấn thương sọ não ra hôn quyết, cấm được dùng phương này.



KẾT LUẬN

Thuốc khai khiếu chia ra 2 loại: Lương khai và ôn khai, đều chế thành dược (chế sẵn) để ứng  dụng cấp cứu kịp thời.
1. Các phương lương khai để chữa chứng nhiệt bế. An cung ngưu hoàng hoàn thanh nhiệt giải độc, khai khiếu an thần để chữa nhiệt bế thanh khiếu thần hôn nói nhàm.
Tử tiết đan giải độc kém an cung Ngưu hoàng nhưng làm mát gan và tức phong, dùng để chữa các chứng tráng nhiệt, kinh quyết.
Thần tô đan mạnh về thanh nhiệt lương huyết, giải độc, chủ yếu chữa các chứng tráng nhiệt thần hôn, có ban chẩn tía đỏ.
Chí bảo đan khai khiếu tức phong là chủ, chủ trị các chứng hôn quyết mà bế.
2. Các phương ôn khai lấy Tô hợp hương hoàn làm tiêu biểu có công năng chính là tịch uế hóa đàm dùng chữa các chứng do đờm trọc làm trở ngại khí cơ, mộng muội thanh khiếu gây ra hôn mê.
Thông quan tán kích thích tỵ khiếu là phương đơn giản dùng ngoài để cấp cứu.
Các phương khác: Hành quân tán tịch uế giải thử mà khai khiếu dùng chữa trúng thử, cấp cứu trị thổ tả. Ngọc khu đan, Tịch ôn đan, Hồng linh đan có công dụng tương tự.
Hầu tảo tán, Hồi xuân đan dùng cho trẻ em, là các phương thanh nhiệt hóa đàm khai khiếu trấn kinh. Hầu tảo tán nặng về hóa đàm. Hồi xuân đan nặng về trấn kinh.

Tác giả bài viết: Lê Văn Sửu

Nguồn tin: Trung-Y Phương Tễ Lâm Sàng Thủ Sách

Những tin cũ hơn

 
.

Thông tin tại Website chỉ mang tính chất tham khảo, việc dùng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ