THUỐC TRỊ UNG DƯƠNG (1)

THUỐC TRỊ UNG DƯƠNG (1)
Thuốc trị các loại chứng ung thương (các nhọt và các bệnh ngoài da) chủ yếu là dùng các vị thuốc thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết hóa đàm hoặc ôn thông khí huyết mà lập thành. Công năng cơ thể của các phương tễ này là tiêu viêm, tán kết, bài nùng, để chuyên dùng chữa các loại chứng nội ung, ngoại thương.
Phương tễ trị ung dương phần nhiều lấy sự công tà khí làm chủ.


VỊ KINH THANG
(Phụ: Ngân vi hợp tễ)
« Thiên kim phương »
Thành phần:
10. Tiên lô căn 1 chỉ (tức 80 gam)
11. Ý dĩ nhân 20-40 gam
12. Đông qua nhân 20-40 gam
13. Đào nhân 12 gam

Cách dùng: Ngày dùng 1 thang sắc nước chia 2 lần uống.
Công dụng: Bổ phế hóa đàm, trục ứ bài nùng.
Chủ trị: Phế ung, ho, thở ra đờm thối máu mủ, trong ngực lúc đau lúc không, cơ da khô ráo, thô ráp; mạch hoạt sác, miệng khô, lưỡi đỏ, rêu vàng nhuận.
Giải bài thuốc: Đây là phương thuốc cổ đại trị bệnh phế ung (abces du poumon), nhưng sức thanh nhiệt giải độc e rằng còn thiếu. Nếu chỉ dùng bài này mà chữa, hiệu quả không cao. Khi uống thuốc này nên gia thêm các vị thuốc thanh nhiệt giải độc như Dã mãng mạch căn(2), Ngư tinh thảo, Ngân  hoa, Sinh cam thảo, Bồ công anh, Hoàng cầm v.v… Trong đó Dã mãng căn trị các vết thương có mủ trong phổi rất tốt. Cũng nên gia thêm các vị thuốc hoạt huyết hóa ứ như Xích thược, Đan bì, lại càng cần gia thêm Cát cánh để lợi phế khí mà bài nùng (tống chất mủ ra). Bệnh lâu ngày, khí huyết hư, nên gia Hoàng kỳ, Đương quy bổ hư.

Phụ phương:

Ngân vị hợp tễ:
Đây là phương thuốc kinh nghiệm của bệnh viện Thử quang ở Thượng Hải, dựa cơ sở của phương trên phát triển lập thành nhưng có sức công tà mạnh hơn. Gồm có các vị:

1. Cát cánh 12 gam
2. Hạnh nhân 8-16 gam
3. Ngân hoa 20-40 gam
4. Liên kiều 20-40 gam
5. Đông qua tử 12 gam
6. Đào nhân 12 gam


(1) Dương còn đọc là thương suy sang, chỉ các bệnh ngoài da (ND).
(2) Dã mãng mạch căn: Là rễ của một loại lúa mạch mọc hoang dùng làm vị thuốc bên Trung Quốc. Ở Việt Nam dùng rễ lúa nếp cũng được (ND).

7. Tiên lô căn (bỏ đốt) 2 xích (khoảng 40 cm)
8. Hồng tất 4 gam
9. Ngư tinh thảo  40-80 gam. Các vị hợp thành phương.
(Có một phương khác không có vị Hồng tất, mà có Ma hoàng, Đậu xị, Cam thảo). Phương này chữa chứng phế cùng thương thời kỳ đã có mủ. Nếu có sốt cao, đờm thối nên gia tăng Bạch bì, Địa cốt bì từ 20 đến 40 gam, tâm phiền, khạc thồ ra máu mủ nên gia Bách hợp 40 gam, Mạch đông 12 gam, A giao 12 gam, ngực đau nên gia Qua lâu 12 gam, chỉ xác 6 gam, Đan sâm 16 gam.


ĐẠI HOÀNG MẪU ĐƠN THANG
(Phụ: Lan vĩ hóa đàm thang, Lan vĩ thanh giải thang, Hồng hoàng bồ phác thang)
« Kim quỹ yếu lược »

Thành phần:
1. Đại hoàng 16 gam
2. Mẫu đơn bì 12 gam
3. Đào nhân 12-20 gam
Cách dùng: Sắc với nước uống hàng ngày 1-2 thang.


4. Đông qua nhân 20-40 gam
5. Mang tiêu 12 gam

Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, tả hỏa trục ứ, tán kết tiêu ung.
Chủ trị: Trường ung, bụng dưới (mé 2 bên) sưng rắn, ấn vào càng đau, sợ lạnh, phát sốt, mạch tượng huyền khẩn (sơ kỳ) hoặc huyền sác, hoạt sác, hồng sác (hậu kỳ, rêu lưỡi vàng nhớt, hoặc vàng khô).
Giải bài thuốc: Chứng Trường ung, theo y học của Tổ quốc cho rằng do nhiệt độc ủng kết trong ruột, huyết ứ không tán mà thành bệnh. Bản phương dùng Đại hoàng thanh nhiệt giải độc, tả hỏa, Đan bì lương huyết tán ứ làm chủ dược. Mang tiêu phụ trợ Đại hoàng tả hạ, Đào nhân phụ trợ Đan bì hoạt huyết phá ứ. Lại gia đông qua nhân tính hàn chất hoạt, có thể thanh đàm nhiệt ở phế, lại dẫn được chất ô trọc ở đại tràng đi và có thể bài nùng. Phương này là phương cần thiết để trị nội ung.
Phương này hợp các vị thanh nhiệt giải độc, tả hỏa trục ứ, tán kết tiêu thũng đều có công hiệu. Thường người ta hay dùng phương này để điều trị bệnh viêm ruột thừa cấp tính (Lan vĩ viêm: appendicite).
Gia giảm: Ứng dụng trong lâm sàng thường hay gia vị Hồng tất, Bồ công anh, Ngân hoa, Liên kiều, Cam thảo là các thuốc thanh thanh nhiệt giải độc, và lại gia Nhũ hương, Một dược, Diên hồ sách là các loại thuốc điều khí hoạt huyết giảm đau.

Phụ phương:

1. Lan vĩ 1 hóa đàm thang: « Nam Khai y viện nghiệm phương »

Thành phần:

1. Xuyên luyện tử
2. Diên hồ sách 20 gam
12 gam
3. Đan bì 12 gam
4. Đào nhân 12 gam
5. Mộc hương 12 gam
6. Ngân hoa 20 gam
7. Đại hoàng 12 gam
Có huyết tụ thành khối nên gia Hồng tất từ 40-80 gam.

1 Lan vĩ tiếng Trung Quốc nghĩa là ruột thừa, không phải huyệt Lan vĩ (ND).

Cách dùng: Ngày 1 tễ uống làm 1 lần hoặc chia làm 2 lần uống.
Công dụng: Hành khí hoạt huyết là chủ. Thanh nhiệt giải độc là phụ.
Chủ trị: Bệnh viêm ruột thừa cấp tính ở thời kỳ có ứ trệ (có hình khối) hoặc đã biến chứng viêm phúc mạc (péritonite), thời kỳ sau của chứng viêm ruột thừa, khối sưng có mủ đã tiêu tán, sốt không lui, bụng lại chướng đầy, khí nóng, ăn kém lợm lòng, khí trệ nặng thì bụng đau ở quanh rốn, huyết ứ nặng thì điếm đau ở chỗ nhất định, nơi đau cự án (chống lại sự ấn) hoặc có xuất hiện hình khối. Đại tiện bình thường hoặc bí kết, tiểu tiện nước trong hoặc vàng, mạch tượng huyền khẩn, hoặc sáp, hoặc tế, rêu trắng, chất lưỡi bình thường, hoặc có tử ban (nốt huyết ứ).


2. Lan vĩ thanh hóa thang: « Nam Khai y viện nghiệm phương »


Thành phần:
1. Ngân hoa 40 gam
2. Bồ công anh 40 gam
3. Đan bì 20 gam
4. Đại hoàng 20 gam


5. Xuyên luyện tử 12 gam
6. Xích thược 16 gam
7. Đào nhân 12 gam
8. Sinh cam thảo 12 gam


Thấp nhiệt nặng gia Hoàng liên, Hoàng cầm là thuốc khổ hàn táo thấp, thanh nhiệt. Thấp nặng gia Bạch khấu nhân, Hoắc hương là thuốc phương hương hóa thấp.
Cách dùng: Mỗi ngày 2 thang. Chia ra 4 lần uống.
Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, hành khí hoạt huyết lại hóa thấp thông tiện.
Chủ trị: Bệnh viêm ruột thừa cấp tính thời kỳ phát sốt, hoặc ruột sớm sưng mủ, hoặc đã viêm phúc mạc, có dê nhiệt (sốt âm) hoặc phát sốt sau giờ ngọ, miệng khô khát, bụng đau, đại tiện bí, tiểu tiện vàng, hoặc thấp nhiệt nặng gây ra đau đầu chóng mặt, sốt không lui, lợm lòng nặng, miệng khát không muốn uống, bụng trước đau, hung quản bĩ mãn, hoặc đại tiện tiết tả, mạch huyền sác, hoạt sác, rêu lưỡi vàng khô, hoặc vàng nhớt, chất lưỡi đỏ, hoặc đầu lưỡi đỏ.


3. Lan vĩ thanh giải thang: « Nam - Khai y viện nghiệm phương »


Thành phần:
1. Ngân hoa 80 gam
2. Bồ công anh 40 gam
3. Đông qua nhân 40 gam
4. Đại hoàng 32 gam


5. Đan bì 20 gam
6. Mộc hương 12 gam
7. Xuyên luyện tử 12 gam
8. Sinh cam thảo 12 gam


(Đại nhiệt, đại khát gia Sinh thạch cao 40 gam, Thiên hoa phấn 20 gam).

Cách dùng: Mỗi ngày 2 thang, chia làm 4 lần uống hoặc mỗi ngày 4 thang chia nhiều lần uống cả ngày đêm.
Công dụng: Thanh nhiệt giải độc là chủ yếu. Hành khí hoạt huyết là thứ yếu.
Chủ trị: Viêm ruột thừa cấp tính thời kỳ độc nhiệt, phần lớn bệnh tình nghiêm trọng, có thư (nhọt âm) viêm ruột nặng, hoặc viêm ruột thừa dẫn đến biến chứng viêm phúc mạc, phát sốt, sợ rét hay không sợ rét, miệng khô, khát nước, mặt đỏ, mắt đỏ, môi khô, lưỡi ráo nôn dữ không ăn được, bụng chướng ấn vào khó chịu, nặng thì bụng cứng rắn, đại tiện bí kết, tiểu tiện đỏ sáp, hoặc đái đau, mạch hồng hoạt sác, đại hoặc huyền sác hữu lực, rêu lưỡi vàng tác hoặc vàng nhớt, chất lưỡi đỏ giáng hoặc đầu lưỡi  đỏ.


4. Hồng hoàng bồ phác thang:


Thành phần:
1. Hồng tất 80 gam
2. Bồ công anh 40 gam


3. Sinh đại hoàng 8 gam
4. Hậu phác 8 gam


Cách dùng: Ngày dùng 1 thang, chia 2 lần sắc uống. Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết tiêu ung. Chủ trị: Bệnh viêm ruột thừa cấp tính.


TIÊU UNG THANG
(Tên cũ là: Tiên phương hoạt mệnh ẩm)
« Phụ nhân lương phương »
Thành phần:

1. Sơn giáp nướng 12 gam 8. Phòng phong 12 gam
2. Thiên hoa phấn 12 gam 9. Một dược 12 gam
3. Sinh cam thảo 12 gam 10. Tạo giác thích 12 gam
4. Nhũ hương 12 gam 11. Đương quy vĩ 12 gam
5. Bạch chỉ 12 gam 12. Trần bì 12 gam
6. Xích thược 12 gam 13. Ngân hoa 40 gam
7. Tượng bối 12 gam 

Cách dùng: Sắc thuốc với nước, thêm rượu 2 thìa canh. Mỗi ngày uống từ 1 đến 2 thang, chia từ 2-4 lần uống trong 1 ngày.
Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết tiêu ung.
Chủ trị: Ung t  h ư116F   mới mắc, sưng nóng đỏ đau thuốc về dương chứng.
Giải bài thuốc: Bản phương là phương thuốc chủ yếu thường dùng để chữa các chứng ung thương mới mắc. Phương do 3 loại dược vật hợp thành:
1. Loại thuốc thanh nhiệt giải độc: Ngân hoa, Sinh cam thảo. Người xưa cho 2 vị này là “ung thư yếu dược” (thuốc cần thiết trị nhọc độc).
2. Loại thuốc hoạt huyết hóa: Quy vĩ, Xích thược hoạt huyết hòa vinh; Nhũ hương, Một dược tán
ứ định thống.
3. Loại thuốc tiêu thũng: Phòng phong, Bạch chỉ phát tán, Sơn giáp, Tạo giác thích cống kiên, Hoa phấn, Tượng bối, hóa đàm tán kết, Trần bì lý khí hành trệ.
Toàn phương có công năng thanh nhiệt giải độc hoạt huyết tiêu ung, gia thêm rượu vì “tửu năng hành dược tính”; khiến cho sức thuốc chóng tới nơi có bệnh. Phàm các chứng sang, thương (nhọt độc) mới mắc thuộc về dương, chứng dùng phương này, nếu chưa có mủ thì nhọt có thể tiêu; nếu đã thành mủ thì có thể bài ra. Nhưng khi mủ đã ra hết thì không nên dùng bài này nữa.
Gia giảm: Sang thương đỏ, nóng đau nặng nên gia Tử hoa địa đinh, Bồ công anh, Liên kiều, Hoàng liên là các loại thuốc thanh nhiệt giải độc. Khối sưng phạm vi không lớn không sâu lắm, có thể bỏ Sơn giáp, Tạo giác thích, đại nhiệt đại khát thương tân nên bỏ Bạch chỉ, Phòng phong, Trần bì và rượu tức là các vị có tính ôn nhiệt.

1 Chữ ung thư ở đây là chỉ các thứ nhọt độc, chứ không phải chữ ung thư đề dịch nghĩa chữ Cancer của y học hiện đại (ND).



DƯƠNG HÒA THANG
« Ngoại khoa toàn sinh tập »
Thành phần:  
1. Thục địa 40 gam 5. Bào khương thán 2 gam
2. Bạch giới tử 8 gam 6. Ma hoàng 2 gam
3. Lộc giác giao 12 gam 7. Sinh cam thảo 4 gam
4. Nhục quế 4 gam 

Cách dùng: Mỗi ngày 1 thang sắc nước chia 2 lần uống.
Công dụng: Ôn dương khí thông kinh lạc, trừ đờm kết.
Chủ trị: Bệnh lưu trú, hạc tất phong, đờm hạch, loa lịch, thoát thư và các loại bệnh ung thư thuộc về âm chứng, nơi có bệnh bình thản, sắc trắng hoặc ám (tối) không sưng, hoặc có khối sưng tản mạn.
Giải bài thuốc: Bản phương là phương chủ yếu điều trị các loại ung thư dụng âm chứng. Trong phương 1 lấy Bào khương, Nhục quế, ôn dương khí; Lộc giác giao, Thục địa bổ tinh huyết. Đó là ý nghĩa “hình bất túc giả ôn chi dĩ khí, tinh bất túc giả bổ chi dĩ vị” (nghĩa là hình đã hư thì ôn bằng khí, tinh đã suy thì bổ bằng vị) để chữa căn bản. Ma hoàng tán ôn phát tán để trục hàn tà; Bạch giới tử “khí bì lý mạc ngoại chi đàm” (khứ đàm ở ngoài mạc và trong da) để chữa tiêu chứng (ngọn). Về phương diện phơi ngũ có ý nghĩa là: Thục địa, Lộc giác giao phối ngũ Ma, Quế, Bào khương các loại thuốc ôn dược thì sức thuốc dễ dàng lưu tán, đã bổ tinh huyết mà không bị thấp trệ. Ma Quế Bào khương phối ngũ với các thuốc bổ như Thục địa, Lộc giác giao thì tác dụng tân tán phải giảm bớt đi mà thành tác dụng ôn thông kinh lạc. Cam thảo điều hòa chư dược. Toàn phương này có công năng khiến cho tinh huyết của toàn thân được bổ sung, dương khí được ấm áp. Tất cả các chứng âm hàn đàm thấp ngừng kết, nhờ có công năng ôn bổ thác lý và thông khí mà đạt đến chỗ phải tiêu tan. Vì vậy phương này có tên là DƯƠNG HOA.
Nhưng khi ứng dụng phương này, ngoài việc lấy triệu chứng nơi bệnh có sắc trắng, khối sưng tản mạn, đau âm ỉ là những dấu hiệu cục bộ để làm căn cứ sử dụng phương thuốc còn phải xem xét các chứng trạng của toàn thân. Nếu có biểu hiện chứng mạch tượng trì tế, sắc mặt trắng bệch, rêu trắng, lưỡi nhạt... là biểu hiện chứng hư hàn, thì dùng phương này lại càng thích hợp.
Gần đây người ta ứng dụng phương này chữa bệnh lâm ba kết hạch (Adénite lymphoxytaie), phúc mạc kết hạch (Péritonitegranu lense), cốt kết hạch, cho chí viêm phế quản mãn tính (Bronchite chronique) khi đã xuất hiện dương hư suyễn khái, đờm khò khè v.v… nhất định là có hiệu quả.






Thành phần:
1. Sơn giáp 4-12 gam
2. Tạo giác thích 12-20 gam
3. Sinh hoàng kỳ 12-20 gam

THẤU NÙNG TÁN
« Ngoại khoa chính tông »


4. Xuyên khung 8-12 gam
5. Đương quy 12 gam


Cách dùng: Ngày dùng 1 thang sắc với nước, có thể thêm chút ít rượu lâu ngày (trần tửu) mà uống.
Công dụng: Thác độc thấu nùng.
Chủ trị: Nhọt độc chưa vỡ, mà trong đã có mủ.
Giải bài thuốc: Sơn giáp và Tạo giác thích là hai yếu dược để thấu nùng (làm chín mủ). Các loại ung thư nhọt độc đã thành mủ mà chưa vỡ tất phải dùng đến. Phương này lấy hai vị ấy làm thành phần chủ yếu để lập phương tễ thấu nùng. Hoàng kỳ dùng sống thì tính nó bổ khí chạy ra biểu. Nếu thấy hiện

chứng khí hư, thì phải tăng liều lượng Hoàng kỳ cho thích đáng, để bổ khí thác độc. Đương quy, Xuyên khung hoạt huyết thông lạc, cùng dùng với Hoàng kỳ để tăng cường sức vận hành của khí huyết. Đó là bộ phận phù chính thác độc của phương này. Vì vậy phương này đối với tất cả các loại ung thư chưa vỡ, mà trong đã lên mủ, nếu chưa có biểu hiện chính khí hư thì nên dùng Sơn giáp, Tạo giác thích làm chủ; và 1 liều lượng của hai vị này nên tăng thêm cho thích ứng. Nếu thấy khí huyết bất túc, có dấu hiệu chính khí hư nội hãm thì phải lấy Hoàng kỳ làm chủ mà cho liều lượng lớn (đại tễ).
Gia giảm: Phương Thấu nùng tán ở trong sách “Y học tâm ngộ” tức là phương này gia Bạch chỉ, Ngưu bàng tử, Kim ngân hoa. Đặc điểm chủ yếu của phương ấy là ngoài tác dụng thác lý thấu nùng ra, còn có tác dụng thanh nhiệt giải độc nữa. Trên thực tiễn lâm sàng hiện nay, khi muốn thấu nùng, phần nhiều người ta hay phối ngũ phương này với các vị thuốc thanh nhiệt giải độc như Bồ công anh, Tử hoa địa đinh, Ngân hoa, Liên kiều, Hoàng liên mà ứng dụng.


TỨ DIỆU DŨNG AN THANG
« Nghiệm phương tân thiên »
Thành phần:

1. Huyền sâm 120 gam
2. Đương quy 80 gam

3. Ngân hoa 120 gam
4. Cam thảo 40 gam

Cách dùng: Ngày dùng 1 thang sắc nước chia 3-4 lần uống.
Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, tư âm.
(1)
Chủ trị: Thoát thư17F                                (viêm mạch quản bị tắc) đã vỡ loét, nước mủ dò dì ra, phiền nhiệt, miệng khát.
Giải bài thuốc: Phương này dùng đại tễ Huyền sâm, Ngân hoa, Cam thảo, để thanh nhiệt giải độc. Trong đó Huyền sâm còn kiêm có tác dụng tư âm, lại gia Đương quy hoạt huyết hòa vinh; các vị thuốc tuy đơn giản, nhưng dùng liều lượng lớn thì sức thuốc phải chuyên, dùng điều trị các loại chứng thoát thư vỡ loét, nhiệt độc đang lúc thịnh mà âm huyết lại hao thương rất là thích hợp. Nhưng với các chứng đau kịch liệt cần phải gia vị Nhũ hương, Một dược để hoạt huyết chỉ thống. Cần phải đặt một vấn đề là: Các chứng bệnh thoát thư (viêm tắc động mạch) biểu hiện rất nhiều chứng trạng rất khác nhau nên không phải chỉ dùng một phương để giải quyết, nếu như ứ huyết rõ ràng, thì trị pháp phải chú trọng hoạt huyết khứ ứ; nếu hàn chứng hiện rõ, thì trị pháp lại phải chú trọng ôn kinh tán hàn; nếu hư chứng hiện rõ, thì trị pháp phải chú trọng thông bổ khí huyết. Thí dụ các loại dược vật như: Đào nhân, Hồng hoa, Xích thược, Đan sâm, Nhũ hương, Một dược, Quế chi, Phụ tử, Hoàng kỳ, Đảng sâm, Thục đia, Lộc giác giao v.v… Đều có thể tùy chứng mà tuyển lựa để dùng, nhưng phải nhớ nên kiêm có thuốc thanh nhiệt giải độc với một tễ lượng tương đối khá lớn.



















(1) Thoát thư: Là một loại bệnh khó chữa. Y học hiện đại gọi là bệnh viêm tắc động mạch (artérite oblitérante). Hệ động mạch các đầu ngón các chi hay bị và hoại tử té rụng dần dần (ND).


KẾT LUẬN

Vị kinh thang, Đại hoàng mẫu đơn thang là hai phương tễ trị nội ung. Phương trước trị phế ung, phương sau trị trường ung thêm ra như Ngân vị hợp tễ trị nhọt độc hay gia giảm ứng dụng và được phát triển. Hai phương này trên thực tiễn lâm sàng ở phế có mủ chính là sự phát triển Phương vị kinh thang. Các phương Lan vĩ hóa ứ thang, Lan vĩ thanh hóa thang, Lan vĩ thanh giải thang và Hồng hoàng bồ phác thang dùng chữa các chứng viêm ruột thừa đều từ cơ sở bài Đại hoàng mẫu đơn thang phát triển ra.
- Tiêu ung thang, Dương hòa thang là các phương trị ngoại thương. Phương trước thích hợp trị dương chứng; phương sau thích hợp trị âm chứng.
- Thấu nùng tán là phương thác độc thấu nùng, dùng chữa các loại ung thư nhọt độc chưa vỡ, mà trong
đã lên mủ.
- Tứ diệu dũng an thang là một phương thuốc thanh nhiệt giải độc để điều trị các chứng bệnh thoát thư, độc tính thịnh đã vỡ loét, nước mủ dì dỉ v.v…



Phụ: THÀNH DƯỢC (THUỐC CHÉ SẴN)

l. YẾT HẦU HOÀN
(Tên cũ: Lục thần hoàn)
Công thức: Lược (Không nói)1.

Cách dùng: Mỗi lần dùng 5-10 viên. Mỗi ngày dùng 3 lần, với nước chồn. Thuốc có thể dùng tại chỗ.
Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm chỉ thống.
Chủ trị: Hầu nga, hầu ung, bạch hầu (diptérie). Yết hầu sưng đỏ, đau nhức hoặc nổi mụn nhọt, ung thư đinh sang cho chí các loại thũng độc vô danh. Phụ nữ có mang cấm dùng.





Công thức:


2. NGƯU HOÀNG TỈNH TIÊU HOÀN
(Một phương không có Ngưu hoàng tên là Tỉnh tiêu hoàn)

1. Ngưu hoàng 0,6 gam
2. Xạ hương 2 gam
3. Nhũ hương 40 gam
4. Một dược 40 gam
5. Hùng hoàng 20 gam
Dùng bột gạo tẻ sao vàng từ 15-18%, rượu cao 1 lượng 40% đề luyện thành viên to bằng hạt cao lương (1 loại ngũ cốc).

Cách dùng: Mỗi lần 4 gam ngày 1-2 lần, uống với nước sôi để âm ấm, hoặc uống với rượu.
Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, ôn thũng chỉ thống.
Chủ trị: Ung thư, loa lịch (bệnh tràng nhạc) lưu trú, vô danh thũng độc.
Phụ nữ có mang dùng thận trọng.


1 Theo nguyên bản sách Trung Quốc có nhiều phương, nhất là các phương thuốc chế sẵn gọi là thành dược chế biến cung cấp thị trường không nói phần cồng thức, chưa rõ lý do ra sao. Xin chú thích cho các bạn đọc (ND).



3. TIÊU KIM ĐAN
Công thức:  
1. Bạch giao hương 64 gam 6. Địa long 44 gam
2. Nhũ hương 30 gam 7. Hương mặc 44 gam
3. Xạ hương 12 gam 8. Đương quy 30 gam
4. Chế thảo ô 64 gam 9. Một dược 30 gam
5. Ngũ linh chi 64 gam 10. Phiên mộc miết tử 64 gam
Các vị nghiền nhỏ dùng bột gạo nếp viên thành hoàn. Với liều lượng phương trên chế được 500 viên. (ở Thượng Hải hay chế thành viên dẹt gọi là phiến).

Cách dùng: Mỗi lần 1-2 viên (tức là 2-4 phiến). Ngày uống 2 lần với nước sôi hoặc rượu nóng, lúc
đói.
Công dụng: Tiêu thũng bạt độc.
Chủ trị: Đàm hạch lưu trú, loa lịch thũng khối, các loại âm thư mới mắc.
Phụ nữ có mang cấm dùng.


4. NGOẠI KHOA THIỀM TÔ HOÀN
Công thức:

1. Kinh phấn 2 gam
2. Nhũ hương 4 gam
3. Hàn thủy thạch 4gam
4. Một dược 4 gam
5. Hùng hoàng 8 gam
6. Yết ngưu (bọ trâu bò) 21 con

7. Chu sa 12 gam
8. Đởm phản 4 gam
9. Khô phàn 4 gam
10. Thiềm tô (mủ cóc) 8 gam
11. Đồng lục 4 gam

Các vị nghiền nhỏ, dùng nước sôi đề nguội dập viên, to bằng hạt cao lương.

Cách dùng: Mỗi lần 3-5 viên, ngày 1-2 lần với nước nóng, dùng ngoài hòa giấm dồ chỗ đau.
Công dụng: Tiêu sang.
Chủ trị: Ung thư đinh sang.
Phụ nữ có mang cấm dùng.

Tác giả bài viết: Lê Văn Sửu

Nguồn tin: Trung-Y Phương Tễ Lâm Sàng Thủ Sách