Trang nhất » Chi hội HC » Tài liệu tra cứu » Trị liệu bằng Đông Y

CHI HỘI ĐÔNG Y HC

Tin tổng hợp

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 38


Hôm nayHôm nay : 1348

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 17698

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 4049962

ĐẶC KHU-CƠ TRỊ LIỆU

Thư viện HC

PHÁT CO GIẬT SAU ĐẺ.

Thứ tư - 27/11/2019 02:26
Trong thời gian nằm ổ đẻ phát sinh miệng cắn chặt thần mờ tối, gáy và lưng trên thẳng cứng, tay chân co quắp, thậm chí uốn cong ngược lại, loại chứng trạng đây gọi là phát kinh sau đẻ.
I. NGUYÊN NHÂN BỆNH
Có 3 loại là huyết hư, trúng gió và đàm thấp.
-  Huyết hư: Sau đẻ mất máu hại tân, tân khuy thì dịch ít, không thể làm ẩm mềm kinh mạch.
- Trúng gió: Sau đẻ đi ở không cẩn thận, ngoại cảm phong tà.
- Đàm thấp: Đàm thấp vướng bế, kinh lạc úng trệ.
II. PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU
Trị liệu bệnh này phải chú ý đặc điểm sau đẻ mất máu âm hư, lấy dưỡng huyết làm chủ.Lại căn cứ vào bệnh tình mượn lấy khử phong khoát đàm, không thể dùng quá loại thuốc cay táo cướp dịch để hại hao huyết ấy.
2.1. Huyết hư chứng: Sau đẻ mất máu quá nhiều, phát co giật nhanh chóng, tứ chi co quắp, gáy và lưng trên thẳng cứng, hàm răng cắn chặt hai mắt hé mở, sắc mặt trắng bủng hoặc vàng úa, lưỡi hồng nhạt không rêu, mạch tế mà kình. Chữa thì nên bổ huyết  ích khí, mượn lấy khử phong, dùng phương: Tư vinh hoạt lạc thang (phụ thanh chủ nữ khoa):
Xuyên khung             1,5 đ/c                Đương quy  2 đ/c
Thục địa   2 đ/c    Nhân sâm  2 đ/c
Hoàng kỳ  1 đ/c    Phục thần  1 đ/c
Thiên ma  1 đ/c    Chích cam thảo 4 phân
Trần bì  4 phân                            Kinh giới tuệ             4 phân
Phòng phong 4 phân                            Khương hoạt              4 phân
Hoàng liên (sao nước gừng) 8 phân.
2.2. Trúng gió (phong) chứng: Sau đẻ ngoại cảm phong tà, đầu gáy cứng đau, sợ lạnh phát sốt, thân đau thắt lưng đau, tiếp theo đó là tứ chi thẳng cứng, hàm răng cắn chặt, lưỡi nhạt rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù mà cứng. Nếu biểu tà đã giảm, nội nhiệt tích thịnh thì thấy mình nóng miệng khát, sắc mặt đỏ về chiều, phát co giật mờ tối buồn bằn, hai bàn tay nắm chắc, phân bí kết, nước tiểu ít mà đỏ, chất lưỡi hồng , rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền sác. Chữa thì nên hoạt huyết khử phong, mượn lấy sơ giải biểu tà , dùng phương: Đương quy tán (chỉ mê phương gia vị)
Đương quy  3 đ/c    Sao kinh giới tuệ 3 đ/c
Gia:
Toàn yết 2 đ/c,                                                            Tang ký sinh 5 đ/c.
Thuốc trên tán nhỏ, mỗi lần dùng 2 đ/c, nước 1 bát, rượu nửa bát sắc đến còn 1 bát rót cho người bệnh.
Nếu biểu tà chưa bài, lý nhiệt lại tích, nhiệt quá lắm thì sinh phong, nên giải biểu thanh lý mượn lấy tức phong , dùng phương: Linh dương giác ẩm tử (chứng trị chuẩn thằng):
Linh dương giác            5 phân (giã nhỏ đổ vào lúc uống)
Phòng phong              2 đ/c    Khương hoạt 1,5 đ/c
Cát cánh  2 đ/c    Quế tâm  5 phân
Sài hồ   1 đ/c    Đại hoàng  3 đ/c
Bại tương thảo 3 đ/c
2.3. Đàm thấp chứng: Sau đẻ phát co giật, miệng mgậm thần mờ tối, tứ chi cong gấp, tron ghầu có đờm kêu, thở hít dồn ép, có khi phát sốt, nước hôi không hết, rêu lưỡi vàng mà trơn, mạch huyền hoạt. Chữa thì nên khoát đàm khai khiếu, mượn lấy dưỡng huyết tức phong, dùng phương: Quyên ẩm lục thần thang (Nữ khoa tập yếu)gia vị:
Quất hồng  2 đ/c    Kiến xương bồ 1 đ/c
Bán hạ khúc  2 đ/c    Đảm nam tinh 1,5 đ/c
Phục thần   2 đ/c    Toàn phức hoa 2 đ/c
Gia: Thiên trúc hoàng 2 đ/c, Đương quy 2 đ/c, Sao kinh giới tuệ 3 đ/c.

Tác giả bài viết: Lê Văn Sửu

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 
.

Thông tin tại Website chỉ mang tính chất tham khảo, việc dùng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ