Trang nhất » Chi hội HC » Tài liệu tra cứu » Trị liệu bằng Đông Y » L

CHI HỘI ĐÔNG Y HC

Tin tổng hợp

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 4


Hôm nayHôm nay : 1109

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 18350

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 4050614

ĐẶC KHU-CƠ TRỊ LIỆU

Thư viện HC

XUẤT TINH SỚM

Thứ tư - 21/08/2019 16:54
(Dịch từ sách “Nam nữ dục chẩn trị hối tạp”)
I. KHÁI NIỆM
Xuất tinh sớm trên lâm sàng lại không định nghĩa sát đúng và đầy đủ ý. Nói chung là chỉ khi giao cấu phía nam dương vật lại chưa tiếp xúc với âm đạo của phía nữ hoặc tiến vào âm đạo không lâu dễ phát sinh ra phóng tinh, cho tới không thể tiếp tục sinh hoạt tình dục bình thường, gọi là suất tinh sớm, người bệnh xuất tinh sớm bởi không thể hoàn thành sinh hoạt tình dục bình thường hoặc làm cho lượng tinh dịch bắn vào âm đạo quá ít, quá lắm thì không thể bắn vào âm đạo, có thể đã dẫn đến không chửa đẻ.
Y học hiện đại cho rằng nguyên nhân của bệnh xuất tinh sớm có 2 mặt, một là nhân tố tinh thần, như căng thẳng tình cảm của giao cấu trước khi cưới tạo thành sợ hãi lo lắng quá mức mà làm cho mất khống chế phóng tinh. Hoặc hoàn cảnh giao cấu không đúng, làm cho hoạt động giới tính quá phần thôi thúc căng thẳng mà hình thành điều kiện phản xạ không tốt. Hai là nhân tố khí chất, như viêm nhiễm máy sinh dục hoặc đường tiểu tiện, dễ dẫn đến sung huyết bộ máy sinh dục tăng cường mẫn cảm nhằm vào tính kích thích mà dẫn đến phóng tinh quá sớm.
Đông y học cho rằng thận tàng tinh, chủ máy sinh dục, giữ đóng mở cửa tinh, thận hư cửa tinh mất khống chế là nguyên nhân bệnh chủ yếu và bệnh cơ bản dẫn đến bệnh này. Thận khí hư tổn, không có quyền cố nhiếp, hoặc thận tinh không đủ, âm hư hoả vượng hun đốt nhà tinh đều có thể dẫn đến xuất tinh sớm. Ngoài ra thấp nhiệt hạ chú nhiễu động nhà tinh, hoặc tâm tỳ lưỡng hư không thể nhiếp tinh cũng có thể dẫn đến xuất tinh sớm.
II. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán xuất tinh sớm, lâm sàng thường dựa vào hỏi vấn và phân tích bệnh sử, nếu như có một trong những tình huống dưới đây thì có thể chẩn đoán là bệnh này
Chỉ cần khi có một ý nguyện giao cấu gặp ngay phóng tinh trên ngựa
Chẩn bị khi giao cấu hoặc mới bắt đầu giao cấu phóng tinh xuất hiện theo ngay.
Giao cấu chưa đến nửa phút đồng hồ, tinh dịch đã bắn ra.
Nhưng hiện tượng kể trên ngẫu nhiên phát sinh thì không thể gọi là xuất tinh sớm, mà thường trải qua xuất tinh sớm căn bản không thể tiến hành giao cấu bình thường mới có thể xác nhận là trạng thái bệnh. Đến như lần giao cấu thứ nhất của tân hôn, tinh thần quá phần căng thẳng mà phát sinh xuất tinh sớm, đó thuộc hiện tượng bình thường. Trên lâm sàng có một số người tự cho là xuất tinh sớm, nhưng lại không biết thế nào là bình thường, chỉ là tự cho rằng thời gian giao cấu không đủ dài mà thôi, có khi vì thế làm thành một loại chịu đựng áp lực rất nặng, từ đó mà dẫn tới cơ năng chướng ngại. Cho nên trên lâm sàng làm chẩn đoán này phải thận trọng. Xuất tinh sớm tuy thường do nhân tố tinh thần dẫn tới, nhưng trước khi chẩn đoán là do tinh thần, trước hết phải loại trừ nguyên nhân của khí chất như nhân tố của viêm nhiễm bộ máy sinh dục ngoài cộng viêm nhiễm đường tiểu tiện phía dưới, gặp khi nghi ngờ có số bệnh đó, thì sau khi tất yếu phải tiến hành kiểm tra và xét nghiệm, mới làm chẩn đoán kết luận.
III. YẾU ĐIỂM THÍ TRỊ
Bổ thận cố sáp là phép tắc trị liệu cơ bản của xuất tinh sớm. Bệnh này lấy thận hư làm gốc, thận hư khí tổn phải lấy ôn dương ích khí nhưng không dùng quá vị thấp nhiệt, để tránh hư hoả vượng sinh nhiễu động nhà tinh. Thận âm hư thì phải tư âm thanh nhiệt, nhưng cũng không thể dùng quá vị khổ hàn đề phòng giết hại thận khí, ảnh hưởng đến sự kín chắc cửa tinh. Trị xuất tinh sớm cần dùng nặng loại thuốc cố sáp để giữ chắc cửa tinh phép cố sáp tuy hợp ở các loại hình xuất tinh sớm, nhưng thấp nhiệt nội thịnh thì không nên phải dùng quá sớm để đề phòng đóng cửa giữ giặc.
IV. PHƯƠNG DƯỢC CƠ BẢN
1. DƯỢC VẬT CƠ BẢN:
Kim anh tử, Khiếm thực, Liên tu, Liên tử nhục, Long cốt, Mẫu lệ, Ngũ vị tử, Thục địa, Câu kỷ tử, Thỏ ty tử, Sơn thù nhục, Ba kích thiên, Dâm dương hoắc, Xà sàng tử, Đảng sâm, Bạch truật, Đương quy.
2. PHƯƠNG TỄ THÔNG DỤNG:
2.1. Địa long tảo tiết hoàn (1)
Địa long 2gr, Phục linh 3,25gr, Tiểu hồi hương 0,75gr
Phương pháp chế dùng: Mọi thứ thuốc nghiền mịn, làm viên với mật, đó là lượng 1 lần uống 1 ngày 3 lần uống, 10 ngày là 1 liệu trình.
Thống kê hiệu quả chữa: Phối hợp với điểm huyệt trị xuất tinh sớm nhiều ngàn ca, tỷ lệ có hiệu 95%.
2.2. Bí tinh thang (2)
Sinh mẫu lệ 30g, Sinh long cốt 30gr, Sinh khiếm thực 30gr, Sinh liên tử 30gr, Tri mẫu 18gr, Mạch đông 18gr, Ngũ vị tử 9gr.
Nếu can thận hoả vượng có thể gia sao Hoàng bá 6-9gr, Sinh hàng thược (Thược dược hàng châu) 18gr.
Tinh quan bất cố nặng gia sinh Sơn dược 45gr, Thỏ ty tử 18gr.
Phương pháp chế dùng: Sắc nước 2 lần mỗi lần chừng 50 phút, đem 2 nước thuốc trộn lẫn rồi phân làm 3 lần sớm, trưa, tối uống nóng.
Thống kê hiệu quả chữa: trị 5 ca xuất tinh sớm đều khỏi cả
2.3. Tân hương đỉnh (3)
Tế tân 20gr, Đinh hương 20gr, cồn 950. Lấy 100 cm3.
Phương pháp chế dùng: Đem 2 thứ thuốc ngâm vào trong cồn nửa tháng thì được. Khi sử dụng lấy bông tẩm dịch ấy đắp sát vùng quy đầu, qua 1,5-3 phút sau thì có thể làm tình dục.
Thống kê hiệu quả chữa: Dùng phương này chữa khỏi 156 ca xuất tinh sớm.
2.4. Phương kinh nghiệm (4): Ngũ bội tử
Phương pháp chế dùng: Lấy 20gr Ngũ bội tử sắc ngào lửa nhỏ nửa giờ đồng hồ, lại thêm vào lượng nước đun sôi còn nóng ấm, thừa lúc ấy xông quy đầu và dương vật mấy phút đợi khi nước nóng giảm xuống còn chừng trên dưới 400C có thể đem ngâm quy đầu vào  trong nước thuốc chừng 5-10 phút, mỗi tối chừng 1 lần, 15-20 ngày là 1 liệu trình, đợi niêm mạc da quy đầu biến dầy, biến thô là được. Ở thời gian trị liệu cần chấm dứt sinh hoạt tình dục.
Thống kê hiệu quả chữa: 5 ca bệnh nhân, 2 ca chỉ dùng riêng phương này, 3 ca còn lại kia ngoài xuất tinh sớm lại có kèm di tinh, liệt dương, dùng riêng phương này đồng thời phối hợp biện chứng dùng đông dược uống trong đều thu được hiệu quả như mong muốn.
V. BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ
1. THẬN KHÍ BẤT CỐ HÌNH:
Biểu hiện lâm sàng: Xuất tinh sớm, di tinh, khả năng làm tình giảm, thắt lưng và đầu gối buốt và mềm, tinh thần ủ rũ, nước tiểu trong mà nhiều, lưỡi nhạt rêu lưỡi trắng, mạch trầm nhược.
Nguyên tắc trị liệu: Ích thận cố tinh.
PHƯƠNG TỄ GOM ĐƯỢC:
1.1. Phương kinh ngiệm (5)
Kim anh tử 500gr, Đảng sâm 50gr, Tục đoạn 50gr, Dâm hương hoắc 50gr, Xà sàng tử 50gr, Rượu trắng 2,5 lít
Phương pháp chế dùng: Đem dược vật kể trên  cho vào một cái bình gốm, ngâm vào 2,5 lít  rượu trắng, bịt kín miệng bình, sau nửa tháng bắt đầu dùng. Số thuốc trên có thể ngâm 2-3 lần rượu trắng. Mỗi lần vào các buổi sớm, tối đều uống 25 cm3. Uống liền 10 ngày là một liệu trình.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 8 ca xuất tinh sớm, khỏi cả.
1.2. Quế phụ đỗ kim tán dục đan
Nhục quế 60gr, Chế Phụ tử 60gr, Đỗ trọng 120gr, Kim anh tử 120gr, Thục địa 250gr, Dâm hương hoắc 250gr, Bạch truật 250gr, Câu kỷ tử 180gr, Đương quy 180gr, Sơn thù nhục, Khiếm thực, Tiên mao, Xà sàng tử, Cửu thái tử, Nhục thung dung, Ba kích thiên, mỗi thứ đều 125gr.
Phương pháp chế dùng: Thuốc trên nghiền chung nhỏ mịn, luyện mật làm viên, mỗi viên nặng 6gr, mỗi lần uống 1viên, ngày uống 3 lần.
1.3. Bổ dương cố tinh tễ
Thục địa hoàng 12gr, Câu kỷ tử 12gr, Thỏ ty tử 12gr, Nhục thung dung 10 gr, Đương quy10gr, Đỗ trọng 10gr, Hoài Ngưu tất 10gr, Ngũ vị tử, Ích trí nhân 10gr, Phúc bồn tử 10gr, Sao Thích vị bì (da nhím gai) 3gr (bọc riêng nghiền nhỏ đổ vào lúc uống).
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
1.4. Phương kinh nghiệm
Lộc hàm thảo 30gr, Thục địa 20gr, Sơn dược 30gr, Ba kích thiên 15gr, Câu kỷ tử 12gr, Phục linh 10gr, Xà sàng tử 15gr, Kim anh tử 15gr, Khấu nhân 10gr, Viễn chí 10gr, Cúc hoa 15gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày một tễ, sắc nước phân ra hai lần uống sáng sớm và chiều tối.
1.5. Ích thận hoàn (6)
Dương hoắc diệp 50gr, Tiên mao 25gr, Câu kỷ tử, Ba kích thiên, Nhục thung, Kim anh tử, Khiếm thực, mỗi thứ đều 50gr, Kê nội kim 20gr.
Phương pháp chế dùng: Nghiền chung nhỏ mịn, luyện mật làm viên, mỗi viên nặng 9gr, mỗi lần uống một viên, một ngày uống từ 2-3 lần.
TÓM TẮT NGHIỆM ÁN:
... uống bài Quế phụ đỗ kim tán dục đan gia Lộc giác giao, Thục địa, Sơn dược, Phục thần, lại đổi hoàn tễ thành thang tễ, ngày uống 2 lần, sau 5 tễ mọi chứng đều giảm nhẹ, hết 10 tễ tinh thần chuyển tốt rõ rệt, có giao cấu được. Ăn thêm Rùa đen đun với gà trống đen (ăn thịt uống nước), lại hạn chế phòng sự. Trải qua điều trị 1/2 năm, khôi phục lại như thường...
2. ÂM HƯ HOẢ VƯỢNG HÌNH:
Biểu hiện lâm sàng: Khi muốn giao cấu nổi lên, dương vật dễ nâng lên, hoặc nâng lên mà không rắn, xuất tinh sớm, hoạt tinh, đầu choáng mắt hoa, ngũ tâm phiền nhiệt, miệng khô họng khan, thần mệt không có sức, lưỡi hồng ít rêu, mạch tế sác.
Nguyên tắc trị liệu: Tư âm giáng hoả, sáp tinh chỉ tiết.
PHƯƠNG TỄ GOM ĐƯỢC:
2.1. Phương kinh nghiệm (9)
Tri mẫu, Hoàng bá, Long cốt, Mẫu lệ, Trân châu mẫu, Khiếm thực, Liên tu, Toan táo nhân, Kim tiền thảo, Thạch vi.
Can khí uất kết gia Sài hồ, Uất kim, Mộc hương.
Tinh thần căng thẳng uống thêm An định 2,5 miligram, lại làm động tác nâng hậu môn. (An định = Stable).
Tiểu tiện đỏ, rít, có trắng đục, gia Biển súc, Cù mạch, Tỳ giải.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân làm 2 lần uống.
2.2. Tư âm bế tinh tễ (7)
Thục địa hoàng 15gr, Câu kỷ tử 12gr, Thỏ ti tử 12gr, Ngũ vị tử 10gr, Thiên môn đông 12gr, Tri mẫu 10gr, Nữ trinh tử 12gr, Khiếm thực 15gr, Kim anh tử 10gr, Xa tiền tử 12gr (bọc vải sắc).
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày một tễ, sắc nước chia 2 lần uống.
2.3. Phương kinh nghiệm (8)
Miết giáp 10gr, Quy bản 10gr, Toan táo nhân 20gr, Dạ giao đằng 15gr, Viễn chí 10gr, Mẫu lệ 20gr, Khiếm thực 15gr, Sơn thù nhục 10gr, Tri mẫu 10gr, Sinh địa 10gr, Khấu nhân 10gr, Hoàng cầm 10gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ sắc nước phân 2 lần uống, hai buổi sáng và tối.
2.4. Tri bá địa hoàng thang gia giảm (10)
Sinh địa, Thục địa mỗi thứ 30gr, Phục thần, Bạch thược, Long cốt, Mẫu lệ mỗi thứ đều 15g, Tri mẫu, Hoàng bá, Táo bì, Hoài sơn dược, Đan bì, Quy bản, mỗi thứ đều 10gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ sắc nước phân làm 2 lần uống.
2.5. Gia vị kim toả cố tinh hoàn (8)
Sao uyển tật lê 60gr, Sinh địa, Nữ trinh tử, mỗi thứ 20gr, Đoàn long cốt, Đoàn mẫu lệ, mỗi thứ đều 30gr, Tri mẫu, Hoàng bá, mỗi thứ 5gr, Khiếm thực, Kim anh tử, Ngũ vị tử, mỗi thứ đều 20gr, Liên tu 60gr, Hạn liên thảo 20gr.
Phương pháp chế dùng: Thuốc trên nghiền chung nhỏ mịn, nấu bột Liên nhục làm nước viên, mỗi lần uống 9gr, ngày uống 2 lần, uống đưa bằng nước muối nhạt.
2.6. Tam âm tiễn gia vị (11)
Đương quy 15gr, Thược dược sao rượu 20g, Thục địa 25gr, Toan táo nhân 15gr, Chích cam thảo 10gr, Đảng sâm 20gr, Liên tu 15gr, Đồng tật lê (Tật lê ở sông đồng vùng Tứ Xuyên) 20gr, Long cốt 25gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân làm 2 lần uống.
2.7. Đại bổ âm hoàn gia vị (12)
Hoàng bá, Tri mẫu, Câu kỷ, Sơn thù nhục, Đan bì mỗi thứ đều 12gr, Sinh địa, Mẫu lệ, Quy bản, mỗi thứ đều 30gr, Kim amh tử, Khiếm thực, mỗi thứ đều 20gr, xương sống Lợn 100gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân làm 2 lần uống.
NGHIỆM ÁN:
Uống nghiệm phương (9) mỗi ngày 1 tễ phối An định (?) 2,5 miligam, mỗi ngày 3 lần, uống thuốc 2 tuần mà khỏi giao cấu thành công.
(Phụ: An định (?) = An thần định chí hoàn, thành phần gồm có: Thạch xương bồ 5 đc, Viễn chí 1 lạng, Phục linh 1 lạng, Phục thần 1 lạng, Đảng sâm 2 lạng, Long xỉ 5đc, Chu sa làm áo, luyện mật làm viên) 
3. TÂM TỲ LƯỠNG HƯ HÌNH:
Biểu hiện lâm sàng: Xuất tinh sớm, sắc mặt không tươi, chi thể mệt mỏi, hình thể gầy mòn, tim thổn thức hay quên, nhiều mộng tự ra mồ hôi, ăn ít phân lỏng, lưỡi nhạt rêu lưỡi trắng, mạch tế.
Nguyên tắc trị liệu: Bổ tâm tỳ, ích khí cố tinh.
PHƯƠNG TỄ GOM ĐƯỢC:
3.1. Quy tỳ thang gia giảm (13)
Bạch truật 10gr, Hoàng kỳ 20gr, Phục thần 15gr, Đảng sâm 20gr, Viễn chí 6gr, Toan táo nhân 20gr, Mộc hương 6gr, Long nhãn nhục 20gr, Đương quy 10gr, Tang phiêu tiêu 12gr, Long cốt 30gr, Mẫu lệ 30gr, Hoàng liên 1,5gr, Nhục quế 3gr, Cam thảo 6gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân 2 lần uống.
3.2. Phương kinh nghiệm (8)
Sơn dược 20gr, Tây dương sâm 2gr, Vân phục linh 15gr, Khấu nhân 10gr, Bạch truật 15gr, Toan táo nhân 15gr, Viễn chí 10gr, Ngũ vị tử 15gr, Hợp hân bì 15gr, Liên tử nhục 15gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân làm 2 lần uống vào buổi sáng và tối.
NGHIỆM ÁN:
Uống 4 thang (13) xong, xuất tinh và liệt dương hơi có giảm bớt, uống chồng lên 10 thang nữa, mọi chứng đều giảm, tôi đổi làm 1 liều hoàn tễ chữa từ từ, uống dùng đúng là thu được hiệu quả tốt, hơn 1 năm sau sinh 1 con trai.
4. CAN KINH THẤP NHIỆT HÌNH:
Biểu hiện lâm sàng: Xuất tinh sớm, tình dục căng thẳng, đầu choáng mắt hoa, bứt rứt miệng đắng, nước tiểu vàng đỏ, hoặc lậu đục, ngứa hạ bộ, lưỡi hồng rêu lưỡi vàng trơn, mạch huyền sác.
Nguyên tắc trị liệu: Thanh can tả nhiệt.
PHƯƠNG TỄ GOM ĐƯỢC:
4.1. Phương kinh nghiệm (1)
Long đảm thảo 6gr, Hoàng cầm, sao Uyển tử, Thương truật, sao Tri mẫu, Xa tiền tử (bọc vải), mỗi thứ đều 10gr, Ý dĩ nhân 15gr, Hoàng liên 5gr, Trạch tả 9gr, Liên tâm 9gr, Đoàn mẫu lệ 25gr, Ngưu tất làm dẫn.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước uống.
4.2. Phương kinh nghiệm (8)
Long đảm thảo 10gr, Dĩ nhân 20gr, Hạnh nhân 10gr, Phục linh 12gr, Khấu nhân 20gr, Hoàng cầm 8gr, Sài hồ 10gr, Chỉ xác 10gr, Hậu phác 10gr, Trần bì 10gr, Trúc diệp 8gr.
Phương pháp chế dùng: Mỗi ngày 1 tễ, sắc nước phân làm 2 lần uống.
NGHIỆM ÁN:
... uống kinh nghiệm phương (1) 14 tễ mà khỏi     
VI. LIỆU PHÁP CHÂM CỨU
Thể châm (14)
Huyệt vị: Khúc cốt (châm), Thứ liêu (châm), Âm liêm (châm), Đại đôn (cứu), Thần khuyết (cứu)
Thân thể suy nhược, ăn uống không hăng hái, phân không thông, gia Túc tam lý.
Mất ngủ gia Nội quan.
Thủ pháp: Huyệt Thứ liêu, Âm liêm, đâm đến cục bộ, xuất hiện thấy buốt, căng, nặng làm mức. Huyệt Khúc cốt mức sâu của kim lấy xuất hiện cảm giác tia điện lan đến gốc niệu đạo thì dừng. Ba huyệt ấy ở người cảm giác kim mạnh, khi ngón tay vê kim thấy nặng, chắc. Châm dùng thủ pháp vê xoay nhanh  nhẹ “bình bổ bình tả”, vê chừng 1 phút, lưu kim chừng 5 phút. Ở người người cảm giác kim yếu, khi ngón tay vê kim cảm thấy nhẹ, nhẽo, trơn, dùng thủ pháp “phi” hoặc xát chậm vê kim chừng 2 phút, lưu kim 10 phút, khi rút kim hơi thêm vê kim. Huyệt Đại đôn dùng điếu ngải cứu, lấy phép chim sẻ mổ hơ 5 phút, sức lửa cần đủ.
VII. CÁC LIỆU PHÁP KHÁC
1. LIỆU PHÁP DÁN NGOÀI (1):
1.1. Địa long tảo tiết cao
Địa long 2gr, Phục linh 3,25gr, Sinh địa 1gr, Hoàng liên 0,5gr.
Phương pháp chế dùng: Mọi thứ thuốc đem tán mịn trộn gộp lại, dùng nước đảo thành dạng hồ dán ở trên huyệt (biện chứng lấy huyệt), dùng băng keo cố định lại, 3 ngày thay thuốc 1 lần. Lấy huyệt có Tam âm giao, Tâm du, Can du, Thận du, Dũng tuyền, Quan nguyên .
Thống kê hiệu quả chữa: Phối hợp với uống trong Địa long hoàn, chữa xuất tinh sớm tới nhiều nghìn ca, tỷ lệ có hiệu chung 95%.
2. LIỆU PHÁP ĂN (1):
2.1. Rau hẹ sào nhân tôm
Rau hẹ 150gr, Nhân tôm tươi 50gr.
Phương pháp chế dùng: Sao chín xong ăn với cơm, nhắm rượu, 1 tuần ăn hai lần, ăn liền mấy tuần.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 11 ca, nói chung sau khi ăn từ 1-3 lần thì có thể thu hiệu quả.
2.2. Gạo tôm nấu với thịt Dê
Thịt Dê trắng 250gr, (bỏ màng mỡ, cắt thành từng cục), nhân Tôm 250gr, Gừng sống 5 lát.
Phương pháp chế dùng: Thêm nước nấu đến chín thịt, chia làm 3 lần ăn hết. Mỗi tuần chế 1 lần, dùng liều 1 tháng. Thời gian ăn cấm sinh hoạt tình dục.
Thống kê hiệu quả chữa: Chữa 3 ca suất tinh sớm, sau 3 lần ăn uống đều có cải thiện.

*  *  *  *  *  *  *  *  *  *  *
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Phàm Trung Châu ”Nam nữ khoa bệnh thiên đầu diện phương” khoa học phổ cập xuất bản xã, 1991 niên 2 nguyệt xuất bản đệ 47 điệp, đệ 70 điệp.
(2) Dương Thủ Nghĩa, bí tinh thường trị liệu mộng, di, di tinh, tảo tiết, Tân Trung y, 1977(6) tr34.
(3) Chu Ngọ Bình, tân hương đỉnh khả trị tảo tiết bệnh, Tân Trung y, 1988(4) tr13.
(4) Tiêu Chấn Huy, Ngũ bội tử tiễn thang luân tẩy pháp trị liệu tảo tiết, Giang Tây trung y dược, 1982(1) tr53.
(5) Lâm Trung, tảo tiết, Quảng Tây trung y dược, 1988(6) tr14
(6) Trình Thiệu Ân, ”Nam khoa chứng trị tâm pháp”. Bắc Kinh khoa học kỹ thuật xuất bản xã, 1988, niên 9 nguyệt xuất bản, đệ 97 điệp.
(7) Lưu Hoan Tổ, nam tính công năng dị thường đích biện chứng luận trị tâm đắc, Tân Cương trung y dược, 1998(4) tr1.
(8) Tào Khai Dụng ”Nam khoa nghiệm phương hối biện”, Trung Quốc y dược khoa kỹ xuất bản xã, 1991 niên 3 nguyệt xuất bản đệ 59 diệp.
(9) Điền Phong Ô, nam tính bất đục dĩ tính công năng chướng ngại chứng trị, Thượng Hải trung y dược tạp chí, 1988(5) tr23.
(10) Trương Lợi Dân, Tiễn đàn nam tử tính công năng chướng ngại tàng can luận trị, Giang Tây trung y dược, 1991(2) tr23.
(11) Lý Chí Văn, tam âm tiễn trị liệu nam khoa bệnh, Hà Bắc trung y, 1991(5) tr34.
(12) Trần Tông, Đại bổ âm hoàn trị liệu tảo tiết, Tứ Xuyên trung y, 1991(5) tr34.
(13) Trương Chí Minh, quy tỳ thang trị liệu nam tử tảo tiết bất dục chứng, Tứ Xuyên trung y 1985(12) tr39.
(14) Trương Khâm, Châm cứu trị liệu 212 lệ nam tử tính công năng chướng ngại, Thượng Hải trung y dược tạp chí, 1985(3) tr4.
(THANG QUỐC TƯỜNG)
Dịch xong ngày 9/12/1997

           

Tác giả bài viết: LÊ VĂN SỬU

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 
.

Thông tin tại Website chỉ mang tính chất tham khảo, việc dùng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ