Trang nhất » Chi hội HC » Tài liệu tra cứu » Trị liệu bằng Đông Y » L

CHI HỘI ĐÔNG Y HC

Tin tổng hợp

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 6


Hôm nayHôm nay : 597

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 11198

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 4064841

ĐẶC KHU-CƠ TRỊ LIỆU

Thư viện HC

VIÊM LỢI TRÙM

Thứ ba - 26/02/2019 06:54
Viêm lợi trùm là chỉ một loại chứng viêm tổ chức phần mềm chung quanh mũ răng trong quá trình răng mới mọc gây ra, trên lâm sàng lấy viêm chung quanh mũ răng hàm thứ ba ( dân gian gọi là viêm chung quanh mũ răng khôn ) rất là thường thấy, hay phát ở thanh niên từ 18 đến 25 tuổi. Khi mới đầu của cấp tính viêm lợi trùm, nói chung không thể xem xét thấy phản ứng toàn thân, nhưng có biểu hiện là vùng phía sau răng hàm căng đau không hợp, nhất là khi nhai cắn, nuốt, khi hoạt động há miệng cảm giác này rất rõ rệt. Tùy theo phát triển của chứng viêm, cục bộ xuất hiện sưng đỏ, tự phát chứng đau giật từng cơn, khi ăn, nuốt càng đau nặng thêm. Nếu chứng viêm làn sóng và phụ cận cơ nhai có thể làm cho hạn chế mức độ há miệng khác nhau, thậm chí hàm răng khít chặt. Tùy theo mức độ bệnh biến cục bộ nặng thêm, chứng trạng toàn thân dần dần xuất hiện, thường thấy có ớn lạnh, phát sốt, đầu đau.
Răng hàm thứ ba mọc vướng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến viêm lợi trùm răng hàm thứ ba. Nguyên nhân của mọc vướng được nhìn nhận rất chung chung là vị trí mọc ra của răng hàm thứ ba ở hàm dưới không đủ, bã của thức ăn ở trong túi lợi làm cho vi khuẩn sinh trưởng nhanh chóng mà dẫn đến chứng viêm. Ngoài ra, sức đề kháng toàn thân xuống thấp, như cảm mạo, mệt mỏi qua mức, thiếu ngủ, thời gian hành kinh cũng dễ dẫn đến phát làm viêm lợi trùm cấp tính.
Bệnh này dựa vào nhân tố gợi phát hoặc đã qua phát làm bệnh trở đi trở lại, chứng trạng lâm sàng và chỗ thấy ở kiểm tra cục bộ, nói chung làm chẩn đoán chính xác không khó. Trên lâm sàng phân viêm lợi trùm làm 3 loại hình:
1 - Viêm lợi trùm cấp tính, lợi răng sưng đỏ, ấn đau rõ rệt, thường không thấy răng mọc vướng nhưng có thể ở từ sâu, chụp phim X quang có thể chứng thực, thường há miệng bị hạn chế lại kèm có viêm tổ chức tổ ong ở cục bộ, sốt cao.
2 - Viêm lợi trùm á cấp tính, lợi răng sưng đỏ, ấn đau cũng rõ rệt, nhưng thường nhìn thấy răng mọc vướng, há miệng bị hạn chế mức vừa, thân nhiệt lên cao mức nhẹ hoặc như thường.
3 - Viêm lợi trùm mạn tính, lợi răng sưng đỏ mức nhẹ, ấn đau rất rõ rệt, nhìn thấy răng mọc vướng, nói chung há miệng không bị hạn chế, chụp phim X quang răng mọc vướng thường có chất xương mỏng thưa vây chung quanh, có khi có 1 hoặc 2 rãnh mép, hoặc hình thành teo ống vùng má mặt.
Tây y chữa ở bệnh này thời gian cấp tính chủ yếu là dùng kháng sinh tố, giữ gìn sạch vòm miệng, thuốc rót rửa túi lợi; nếu há miệng khó khăn, đau đớn rõ rệt, có thể dùng liệu pháp phong bế thần kinh tam thoa - giao cảm dưới màng tang; khi lợi trùm sưng mủ có thể rạch dẫn lưu ; đối với khi dùng thuốc hoặc xử lý cục bộ vô hiệu, đợi sau khi chứng viêm cấp tính đã được khống chế có thể nhổ bỏ răng mọc vướng và rạch bỏ lợi trùm.
Đông y học gọi bệnh này là "Tận nha ung", "Nha giảo ung", "Hợp giá phong"( ung răng cùng, ung răng cắn, phong ở giàn hợp ). Sách " Trùng lâu ngọc thược " nói : " Chứng này sinh ở chỗ cong hợp hai đầu gốc giường răng trên dưới, nổi một hạt đỏ sưng đau, khớp răng cắn chặt không há được miệng" ( Thử chứng sinh vu thượng hạ nha sàng lưỡng căn đầu câu hợp chi xứ, khởi nhất hồng hạch thũng thống, nha quan tụ bế bất năng khai khẩu ) .
Đông y cho rằng bệnh này thường bởi hàng ngày ăn uống không giữ mức, ưa ăn nướng rán, để đến nỗi ôn nhiệt chứa ở trường vị theo túc dương minh kinh viêm lên thì khí huyết úng trệ ở lợi răng, hỏa nhiệt đốt hỏng cơ da, hóa mủ thành ung; hoặc khi mọc răng khôn bị cảm tà độc dẫn đến; hoặc ngoại cảm phong tà dẫn động vị hỏa, phong và hỏa đánh nhau kết lại, khí huyết úng trệ không đi được, ở chỗ tận cùng của lợi răng hình thành sưng, lâu ngày hóa rữa thành ung. Đông y chữa bệnh này nói chung chọn dùng thuốc  ngậm súc hoặc thuốc đắp cục bộ, trước khi chưa thành mủ thì uống phương sơ phong, thanh nhiệt, giải độc, khử ứ, tiêu sưng dứt đau; sau khi làm thành mủ thì chọn dùng phương bài Nùng thác độc, khử hủ sinh cơ, và phối hợp ứng dụng liệu pháp châm cứu. ( Hồ Quốc Khánh )

Các bài thuốc
1 - Nha thống thang
* Công năng và chủ trị : Có công năng thanh vị tả hỏa, khử phong lương huyết, thông phủ dứt đau. Chủ trị viêm lợi trùn cấp tính, sưng mủ ở lợi trùm, sưng mủ cấp tính ở máng răng, viêm lợi răng.
* Thành phương gồm :
  Sinh thạch cao 30 gr (sắc trước) Sinh địa 30 gr   Huyền sâm 30 gr Bạc hà (bỏ vào sau) 6  gr    Tế tân 6   gr Thăng ma 6   gr   Địa cốt bì 15 gr Cốc tinh thảo 15 gr   Hoàng liên  9   gr Đại hoàng (bỏ vào sau) 9  gr    Xuyên Ngưu tất 15 gr
  Sắc nước uống.
* Biện chứng gia giảm :
- Kèm có đau đầu gia : Cúc hoa 9 gr, Màn kinh tử  9 gr.
- Đau dữ dội gia : Từ trưởng khanh 15 gr, Nhũ hương 10 gr, Một dược 10 gr;
- Sợ lạnh sốt cao gia : Kinh giới 10 gr, Phòng phong 10 gr,
- Vùng má sưng căng hoặc vỡ nát tràn mủ gia : Nhị hoa 30 gr, Liên kiều 30 gr, Bại tương thảo 15 gr,
* Hiệu quả lâm sàng : Chữa 50 ca, bệnh sử ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 52 ngày. Kết quả khỏi 30 ca, hiệu quả rõ rệt 12 ca, vô hiệu 8 ca.
* Xử phương của : Hà Nam tỉnh, Lạc dương Xã công xưởng y viện- Ngô Quyền Quốc.
* Lời bàn :
Phương này hợp ở viêm lợi trùm và nhiễm trùng nha chu loại hình trong trường vị tích nhiệt. Phương này lấy vị khổ tính hàn của Hoàng liên bẻ thẳng vào hỏa của dạ; Sinh thạch cao làm sạch cái nóng của dương minh; Đại hoàng thông phủ tả nhiệt; vị ngọt đắng, tính hàn của Sinh địa, Huyền sâm, Địa cốt bì có tác dụng thanh nhiệt dưỡng âm lương huyết; Bạc hà, Cốc tinh thảo thì cay mát để sơ tán phong nhiệt; Tế tân thì khử phong dứt đau, Thăng ma tán hỏa giải độc dẫn mọi thứ thuốc lên thẳng đến dương minh; Ngưu tất dẫn hỏa đi xuống. Nhìn dọc phương này dùng nặng Đại hoàng, chọn dùng phép giải quyết từ gốc, làm cho khí của phủ được thông, hỏa của vị được làm sạch, phong nhiệt được làm tan đi, tích nhiệt được trừ bỏ, làm cho răng đau được giải. ( Hồ Quốc Khánh )
2 - Song sinh Tri mẫu ẩm
* Công năng và chủ trị : Có công năng thanh nhiệt dưỡng âm, lương huyết hoạt huyết. Chủ trị viêm lợi trùm, sưng mủ lợi trùm và nhiễm trùng vùng hàm răng ( Máng răng ).
* Thành phương gồm :
  Sinh thạch cao 30 ~ 60 gr Tri mẫu 12  gr
  Sinh địa 15  gr Đan bì  9    gr
  Bạch chỉ  9  gr Xích thược 9    gr
  Ngưu tất 12  gr Huyền sâm 15  gr
  Mạch đông 15  gr Bồ công anh 60  gr
  Sắc nước uống.
* Biện chứng gia giảm :
- Sốt nặng gia Hoàng cầm,
- Hình thành sưng mủ hoặc mủ ra chưa hết gia:Tạo giáp thích, Bại tương thảo.
- Phân táo bón, gia Xuyên quân ( ? ).
- Miệng khô nhiều, gia Thạch hộc, Thiên hoa phấn .
* Hiệu quả lâm sàng : Chữa 100 ca, có 80 ca sau khi uống 3 đến 6  tễ chứng viêm đã được khống chế.
* Xử phương của : Hồ Bắc tỉnh, Trung y học viện phụ thuộc y viện- Ông Hầu Niên Đẳng.
* Lời bàn :
Viêm lợi trùm cấp tính ở lâm sàng thường là chứng thực nhiệt của dương minh kinh, lập phương của phương này dựa theo đúng mạch của túc dương minh có lạc đi xuyên suốt lên lợi răng hàm trên, mạch của thủ dương minh có lạc đi xuyên đến lợi răng hàm dưới, nhiệt chứa úng ở kinh mạch thủ túc dương minh, huyết hành không thư, cho nên dùng Thạch cao, Tri mẫu tả thực nhiệt của kinh vị làm chủ dược, tả hỏa mà che trở cho âm ( hộ âm ); lại chú ý thêm vào loại thuốc lương huyết hoạt huyết. Phương này do người biên mô phỏng.
( Hồ Quốc Khánh )
3 - Xỉ thống tiêu viêm linh phương
* Công năng và chủ trị : Có công năng sơ tán phong nhiệt, thanh tả vị hỏa, lương huyết khử ứ dứt đau. Chủ trị viêm lợi trùm cấp tính, viêm quanh chân răng cấp tính, nha chu sưng  mủ cấp tính.
* Thành phương gồm :
  Thanh đại  4 gr Kinh giới 4   gr
  Phòng phong 4 gr Tế tân 4   gr
  Bạch chỉ 4 gr Thanh bì 4   gr
  Cam thảo  4 gr Đan bì 4   gr
  Sinh địa hoàng 10 gr Sinh thạch cao 10 gr
Chế thành tễ rót (cao lỏng), mỗi lần uống 15 gr, 1 ngày 3 lần uống. Ba ngày là một liệu trình .
* Hiệu quả lâm sàng : Chữa 108 ca, hiệu quả rõ rệt 80 ca, chiếm 74 %; có hiệu 24 ca, chiếm 22,2 %; vô hiệu 4 ca, chiếm 3,6 %. Nói chung sau 1 ngày thì dứt đau rõ rệt, chứng trạng được hoãn giải.
* Xử phương của : Hà Nam Tỉnh, Tân Hương y học viện phụ thuộc y viện - Phạm Kỳ Phần Đẳng.
* Lời bàn :
  Phương này có hiệu quả ức chế vi khuẩn rất mạnh 8 loài (9 gốc) trong số 11 loài (12 gốc) vi khuẩn có thể gây ra nhiễm trùng vòm miệng, ứng dụng lâm sàng có cơ sở dược lý nhất định. Sau khi chữa 1 ngày thì có thể đạt đến cơ bản giải trừ đau đớn, có thể nói là hiệu quả nhanh. ( Hồ Quốc khánh )
4 - Mã tiên thảo thang
* Công năng và chủ trị : Có công năng thanh nhiệt giả độc, tiêu sưng tán ứ. Chủ trị viêm lợi trùm cấp, viêm màng nha chu.
* Thành phương gồm :   Mã tiên thảo 30 gr
    Sắc nước uống. 3 tễ là 1 liệu trình. Nếu chứng viêm chưa mất hết toàn bộ, có thể uống tiếp theo liệu trình thứ hai, liệu trình thứ ba.
* Hiệu quả lâm sàng : chữa viêm lợi trùm răng khôn cấp tính 33 ca, uống thuốc hai liệu trình, lại phối hợp dịch " đóa bối nhĩ " (duo bèi èr) đều được chữa khỏi.
* Xử phương của : Nhuế Trọng Tam.
* Lời bàn :
Mã tiên thảo có công hiệu kháng khuẩn rất mạnh. Ứng dụng phương này chú trọng kết hợp trong, ngoài, kết hợp toàn thân và cục bộ.
( Hồ Quốc Khánh )
5 - Gia giảm ôn phong tán
* Công năng và chủ trị : Có công năng thanh vị tả hỏa, khử phong giải độc, hoạt huyết dứt đau. Chủ trị viêm lợi trùm, sưng mủ máng răng, viêm nha chu.
* Thành phương gồm :
  Sinh địa hoàng  30 gr Sinh thạch cao 30 gr
  Quy vĩ 12 gr Hoàng bá 15 gr
  Cảo bản 12 gr Bạch chỉ 12 gr
  Tế tân  6   gr Xuyên khung 10 gr
  Phòng phong 12 gr Phong phòng 10 gr
  Cam thảo 6   gr
  Sắc nước uống.

* Biện chứng gia giảm :
- Vị hỏa cang thịnh, dùng nặng Thạch cao, gia Ngưu tất.
- Nếu thế của nhiệt không nhiều lắm hoặc kiêm âm hư thì giảm Thạch cao, gia Địa cốt bì.
- Má mặt sưng đau rõ rệt, dùng nặng Bạch chỉ, gia Dã cúc hoa, Bồ công anh, Hạ khô thảo.
- Há miệng bị hạn chế, dùng nặng Đương quy, Phòng phong, gia Kê huyết đằng, Thiền thoái, Cương tàm.
- Răng đau dẫn tới phía trên hai thái dương (vùng màng tang) hoặc kiêm có biểu chứng nóng rét, gia Kinh giới, Khương hoạt.
- Đau dẫn vào trong tai, gia Chi tử, Đảm thảo, Hạ khô thảo.
* Hiệu quả lâm sàng : Chữa 52 ca, hiệu quả rõ rệt ( dùng thuốc trong ba ngày đau răng đã mất hết, viêm sưng lùi một ít, nhai cắn trở lại như thường, chứng trạng toàn thân mất ) là 30 ca, có hiệu ( sau 3 ngày dùng thuốc răng đau giảm nhẹ, viêm sưng giảm một ít, nhai cắn lại không như cũ ) 15 ca, vô hiệu
( chữa 4 ngày trở lên chứng trạng không đổi tốt )  7 ca, tỷ lệ có hiệu chung 86,5 %.
* Xử phương của : Tứ Xuyên tỉnh, Thành Đô thị, đệ tam nhân dân y viện, Lý Thương Toàn
* Lời bàn :
Phương này đều có thể ứng dụng với bệnh răng có chứng viêm cấp tính, nhiệt chứng, với chứng bản hư tiêu thực làm cấp thì cũng có thể quyền nghi tạm cho phương này, nhưng nhất định cần trúng bệnh thì dừng. Phương này lấy tả thực làm chủ, nhưng cũng có nhìn lại hư. ( Hồ Quốc Khánh )
6 - Mai hổ thang
* Công năng và chủ trị : Có công năng thanh nhiệt giải độc, tiêu sưng dứt đau. Chủ trị viêm lợi trùm, sưng mủ máng răng, viêm tủy xương xương hàm.
* Thành phương gồm :
  Thủy dương mai căn 15 ~ 30  gr
  Cứu tất ứng bì 15  gr
  Cam thảo  6  gr
  Tam thoa hổ căn 15  gr
  Sắc nước uống.
* Biện chứng gia giảm :
- Đau quá lắm gia : Thất diệp liên  15 gr,
- Táo bón gia : Đại hoàng  9 gr, Nguyên minh phấn  9 gr ( cho vào lúc uống ).
- Chứng viêm hạch lim phô rất nặng, sưng căng rắn kết gia : tiêm bắp Liễu kha vương.
* Hiệu quả lâm sàng : Chữa 157 ca, có hiệu 153 ca, tỷ lệ có hiệu 97 %. Nói chung uống thuốc 2 đến 3 ngày, dài nhất là 7 ngày.
* Xử phương của : Quảng Tây tỉnh, Đông Quan huyện, Xí Thạch vệ sinh viện -  Mậu Cẩm Giang.
* Lời bàn :
Thủy dương mai căn, Tam thoa hổ căn có hiệu thanh nhiệt giải độc mạnh, công hiệu hoạt huyết tiêu sưng, dứt đau, qua nghiên cứu phát hiện tác dụng kháng khuẩn tiêu viêm cũng rõ rệt. Vùng hàm mặt vòm miệng có nhiễm trùng cấp tính thực nhiệt hình ứng dụng phương này chữa rất là phù hợp.
( Hồ Quốc Khánh )
7 - Cam địa tam hoàng thang
* Công năng và chủ trị : Có công năng thanh nhiệt giải độc, tả hỏa lương huyết. Chủ trị viêm lợi trùm, sưng mủ máng răng, viêm chung quanh chân nhọn răng.
* Thành phương gồm :
  Đại hoàng  3  gr ( cho vào lúc uống )
  Hoàng liên 3  gr
  Hoàng cầm  9    gr
  Cam thảo 4,5  gr
  Sinh địa  12  gr
  Sắc nước uống.
* Hiệu quả lâm sàng : Chữa 212 ca, có hiệu 130 ca, chiếm 61,5 %; vô hiệu 22 ca, chiếm 10,4 %; không tìm thấy hỏi 60 ca, chiếm 28,1 %. Phần lớn người bệnh dùng 2 ngày một liệu trình, cá biệt người bệnh dùng 4 ngày một liệu trình.
* Xử phương của : Hồ Bắc tỉnh, Vũ Hán thị, Hồng thập tự hội y viện, Khẩn không khoa - Hoàng Dật Dân.
* Lời bàn : Ông Hoàng nhóm phương phối ngũ lấy Đại hoàng thông phủ giải độc, làm cho cái hỏa thịnh ở trên được tiết đi; chọn Sinh địa vào để phòng hỏa nhiệt thương tân tổn âm động huyết, đúng là đặc điểm. Nếu vùng hàm mặt nhiễm trùng nghiêm trọng, phát sốt cao, cần phối hợp chất kháng khuẩn để phòng xuất hiện chứng phát kèm. ( Hồ Quốc Khánh )
8 - Tế tân thang
* Công năng và chủ trị : Có công năng khử phong chỉ thống. Chủ trị viêm lợi trùm cấp tính.
* Thành phương gồm :
  Tế tân 6 gr
  Lương khương 6 gr
  Địa cốt bì 6 gr
  Tất bạt 6 gr
  Cho vào 400 cm3 nước, sắc còn 200 cm3. Cứ cách 4 giờ đồng hồ ngậm súc 5 đến 6 miệng nước.
* Hiệu quả lâm sàng : Chữa 98 ca, khỏi 96 ca, chiếm tỷ lệ 97,6 %, trong đó có 68 ca dùng 1 tễ chữa đã khỏi, 21 ca dùng 2 tễ chữa khỏi, 6 ca dùng 3 tễ chữa khỏi, 1 ca dùng 7 tễ chữa khỏi.
* Xử phương của : Thiên Tân thị, Nam Khai y viện, Khẩn không khoa - Đường Hoa Đình.
* Lời bàn :
Dùng phương pháp ngậm súc chữa viêm lợi trùm cấp tính là phương pháp giản tiện, không cần thầy thuốc chuyên khoa vòm miệng làm xử lý cục bộ, mà đối với chứng viêm cấp tính vòm miệng và tổ chức phần mềm hầu họng cũng có hiệu quả chữa nhất định, nhưng đối với nhiễm trùng vùng sâu của lợi trùm hoặc nhiễm trùng lợi trùm làm mủ, nhất định cần phối hợp chữa ở cục bộ.
( Hồ Quốc Khánh )
9 - Kim nguyên thang
* Công năng và chủ trị : Có công năng thanh nhiệt giải độc, tán kết tiêu sưng. Chủ trị chứng viêm cấp tính vùng vòm miệng, má mặt.
* Thành phương gồm :
  Kim ngân hoa 10 ~ 15  gr Huyền sâm 10 ~ 15  gr
  Sinh địa 10 ~ 15  gr Địa đinh 15 ~ 20  gr
  Bồ công anh 15 ~ 20  gr Cát cánh 9  ~  12  gr
  Đại hoàng  9  ~ 12   gr Bạc hà 6  ~   9   gr
  Sắc nước uống.
* Biện chứng gia giảm :
- Sốt nhiều gia : Hoàng liên 6 ~ 12 gr, Đan bì  9 ~ 12 gr
- Sưng nhiều gia : Thiên hoa phấn 10 ~ 15 gr, Liên kiều 10 ~ 15 gr, Trúc diệp 6 ~ 10 gr,
- Viêm lợi trùm răng khôn, nhiễm trùng sau khi nhổ răng, thêm nước sắc Hoàng cầm ngậm súc miệng.
* Hiệu quả lâm sàng : Chữa 263 ca, nhóm đơn thuần dùng thuốc uống trong 161 ca, khỏi 135 ca, chiếm 83,85 %; hiệu quả rõ rệt 24 ca, chiếm 14,91 %;  vô hiệu 2 ca, chiếm 1, 24 %.
Nhóm phối hợp chữa cục bộ 102 ca, khỏi 94 ca chiếm 92,16 %, hiệu quả rõ rệt 8 ca chiếm 7,84 %.
* Xử phương của : Hồ Bắc tỉnh, La Điền huyện, Tam lý trung tâm y viện - Lôi Diệm Trung Đẳng.
* Lời bàn :
Phương này lấy Kim ngân hoa, Địa đinh, Bồ công anh để thanh nhiệt giải độc; Huyền sâm, Sinh địa để tư âm thanh nhiệt; Đại hoàng để tả hỏa thông tiện, tẩy rửa trường vị, như đốn chặt tận gốc, dẫn hỏa đi xuống; Bạc hà làm sạch phong nhiệt ở đầu mặt; Cát cánh bài mủ tiêu sưng, chở thuốc đi lên. Hợp dùng mọi thuốc đó làm cho khí của phủ được thông, nhiệt ở trong được mát, phong nhiệt được tan, tích nhiệt được trừ, đối với mụn nhọt vỡ loét cấp tính vùng hàm mặt vòm miệng rất là hợp. Từ kinh nghiệm của Ông Lôi nhìn lại, phương này nếu phối hợp chữa cục bộ thì hiệu quả càng đẹp.
( Hồ Quốc Khánh )

Tác giả bài viết: Lê Văn Sửu dịch

Nguồn tin: Chi hội Đông Y HC

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 
.

Thông tin tại Website chỉ mang tính chất tham khảo, việc dùng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ