Trang nhất » Chi hội HC » Tài liệu tra cứu » Bài thuốc

CHI HỘI ĐÔNG Y HC

Tin tổng hợp

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 9


Hôm nayHôm nay : 434

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 10762

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 4043026

ĐẶC KHU-CƠ TRỊ LIỆU

Thư viện HC

THUỐC KHƯ PHONG THẤP

Chủ nhật - 22/12/2019 07:50
Phương thuốc khư phong có công năng khư phong thấp, thông kinh lạc, giải nhiệt, trấn thống ứng dụng chữa các chứng đau ngoài, tê dại khó cử động, nặng nữa thì các khớp xương to, biến dạng, co duỗi khó khăn. Chứng này thường ở khớp cơ thể, cơ nhục và nhất là các khớp v.v… ta thường gọi là bệnh tý hoặc nói nôm na là tê thấp, phong thấp hoặc bệnh thấp khớp (Rhumatisme) (ND).
Bệnh tý sinh ra, một mặt do ngoại tà xâm nhập, một mặt khác do chính khí hư nhược dẫn đến tam tà khí; phong, hàn thấp thừa hư xâm phạm vào khắp cơ nhục, kinh lạc, khớp đốt v.v… khí huyết  không tuyên thông được mà sinh ra. Vì thế khi lập phương tễ khư phong thấp, ngoài các vị thuốc khư phong tán hàn, trừ thấp còn phải kiêm dùng các vị thuốc dưỡng huyết, hoạt huyết thông dương, lý khí cho khí bổ ích can thận. Nếu có hiệp nhiệt, còn phải gia thuốc thanh nhiệt. Bệnh lâu, tà đã vào lạc mạch gọi là ngoan tý dai dẳng khó khỏi, còn phải phối hợp các vị thuốc có trùng để sưu tà thông lạc.







Thành phần:

TANG CHI HỔ TRƯỢNG THANG
(Phụ: Hy đồng hoàn)
« Nghiệm phương »

1. Tang chi 40 gam
(dùng tươi càng tốt, có thể 80 gam)
2. Hổ trượng căn 20 gam
Cách dùng: Ngày một thang sắc nước chia 2 lần uống. Công dụng: Khư phong thấp, thông kinh lạc, chỉ thống. Chủ trị: Đau do phong thấp, chân tay tê dại.

3. Kim tước căn 40 gam
4. Xú ngô đồng căn 40 gam
5. Hồng táo 10 quả

Giải bài thuốc: Phương này là nghiệm phương ở Thượng Hải hay dùng chữa phong thấp. Bốn vị đầu có công năng khư phong thấp, thông kinh lạc. Dùng lượng nhiều là để giảm đau ngay, kim tước căn có công hiệu cường tráng. Hồng táo để dưỡng huyết và bổ chính khí trị các chứng đau do phong thấp.

Phụ phương:
Hy đồng hoàn:
Gồm Hy thiêm thảo, Xú ngô đồng diệp chế thành thuốc viên.
Dùng chữa chứng phong thấp loại nhẹ có hiệu quả ngay. Mỗi lần uống 4-8 gam với nước chín, ngày 3 lần. Ở Thượng Hải cải chế thành viên dẹt (phiến) gọi là “Phong thấp hy đồng phiến”.



ƯỚC TÝ THANG

Thành phần:  « Y học tâm ngộ »
1. Khương hoạt 12 gam 7. Chích thảo 6 gam
2. Độc hoạt 12 gam 8. Hải phong đằng 40 gam
3. Quế chi 8-12 gam 9. Tang chi 40 gam
4. Tần giao 12 gam 10. Nhũ hương 4-8 gam
5. Đương quy 12 gam 11. Mộc hương 6-12 gam
6. Xuyên khung 8-12 gam 

Cách dùng: Ngày một thang sắc nước chia 2 lần uống.
Công dụng: Khư phong thấp, trừ bệnh tý.
Chủ trị: Phong hàn thấp tý, tay chân, mình, khớp xương đau nhức hoặc tê nặng, gặp nóng thì giảm
đau, gặp ngày mưa ngày rét thì nặng, có phù cục bộ và phát nhiệt.
Giải bài thuốc: Phương này chữa phong hàn thấp tý, có đặc điểm là tập trung dùng thuốc khư phong như Độc hoạt, Quế chi, Tần giao, Hải phong đằng, Tang chi, phụ tá thêm có Đương quy, Xuyên khung Mộc hương, Nhũ hương để lý khí hoạt huyết, chỉ thống. Cam thảo điều hòa chư dược. Phương này  khư tà làm chủ, dưỡng huyết hoạt huyết để chữa bệnh tý mới mắc.
Gia giảm: Thiên về phong gia Phòng phong (chữa chứng tý đau tẩu, không nhất định) thiên về hàn đau dữ không co duỗi được) gia chế Phụ tử, Thiên về thấp, chi, thể, các khớp nặng nề đau có chỗ nhất định, thịt da tê, gia Phòng kỷ, Thương truật, Dĩ nhân. Đau chi trên gia Uy linh tiên, đau chi dưới gia Ngưu tất, Tục đoạn.

ĐỘC HOẠT KÝ SINH THANG
(Phụ: Tam tý thang)
« Thiên kim phương »
Thành phần:

1. Độc hoạt 12 gam
2. Tang ký sinh 16-40 gam
3. Tần giao 12 gam
4. Phòng phong 12 gam
5. Tế tân 4-8 gam
6. Đương quy 12 gam
7. Thược dược 12 gam (Bạch hay Xích)
8. Xuyên khung 8-12 gam
Cách dùng: Ngày 1 thang sắc nước chia 2 lần uống.

9. Địa hoàng 16-24 gam (Sinh hoặc Thục)
10. Đỗ trọng 12 gam
11. Ngưu tất 12 gam
12. Nhân sâm 12 gam (hoặc Đảng sâm)
13. Phục linh 12 gam
14. Chích thảo 4 gam
15. Quế tâm 4 gam

Công dụng: Khư phong thấp, bổ khí huyết, ích can thận, chỉ tý thống.
Chủ trị: Phong hàn thấp tý, khớp đau nhức, lưng đau mỏi.
Giải bài thuốc: Đây là phương tễ trị chung các chứng phong hàn thấp tý gồm hai loại vị thuốc:
1. Lấy khư tà làm chủ:
Độc hoạt, Tế tân, Phòng phong, Tần giao, để khư phong thấp, giảm đau.
2. Lấy phù chính làm chủ:
Nhân sâm, Phục linh, Cam thảo, Địa hoàng, Thược dược, Đương quy, Xuyên khung. Tức là: Bát trân thang bỏ Bạch truật, có công năng song bổ khí huyết, trong đó phần Tứ vật có tác dụng hoạt huyết (trị phong tiên trị huyết, huyết hành phong tự diệt), lại gia Ký sinh, Đỗ trọng, Ngưu tất để bổ can thận mạnh eo lưng, đầu gối, mạnh gân xương. Vì thế phương này có thể chữa thấp khớp thể hư rất là công hiệu.
Gia giảm: Nếu thiên hàn, tăng ôn dược, còn gia chế Phụ tử, thiên nhiệt nên tăng Tần giao, Địa hoàng, Xích thược. Tỳ hư thấp nặng, ỉa nhão, bỏ Địa hoàng gia Thương truật, ứ huyết gia Đào nhân, Hồng hoa.

Phụ phương:

Tam tý thang: Tức là bản phương bỏ Ký sinh, gia Hoàng kỳ, Tục đoạn, tức là lấy bài Thập toàn đại bổ làm cơ sở và gia thuốc bổ can thận, khư phong thấp mà hợp thành. Cách trị cũng như phương trên, nhưng có Hoàng kỳ thì tác dụng bổ hư càng mạnh.






Thành phần:

QUẾ CHI THƯỢC DƯỢC TRI MẪU THANG
« Kim quỹ yếu lược »

1. Quế chi 8-12 gam
2. Thược dược 12 gam
3. Chích thảo 8 gam
4. Ma hoàng 8 gam
5. Bạch truật 12 gam

6. Tri mẫu 12 gam
7. Phòng phong 12 gam
8. Chế Phụ tử 8-12 gam
9. Sinh khương 5 lát


Cách dùng: Ngày 1 thang sắc nước chia 2 lần uống. Gần đây người ta dùng phương trên bỏ Sinh khương đem tán bột, rồi uống với nước gừng ngày 2 lần. Sáng và tối. Người lớn mỗi lần 12 gam. Một liều là một tuần lễ.
Công dụng: Khư phong thấp, thanh nhiệt, chỉ thống.
Chủ trị: Phong hàn thấp tý phát táo, cơ thể và tứ chi đốt khớp đau nhức, sưng, lại có nóng. Toàn thân không phát sốt rõ rệt.
Giải bài thuốc: Toàn phương dùng chữa phong hàn thấp tý nhưng phát táo (bệnh tiến triển) có triệu chứng nhiệt do uất sinh. Quế chi ôn thông huyết mạch, Ma hoàng, Phòng phong, Phụ tử, Bạch truật để khư phong, tán hàn, trừ thấp; Tri mẫu thanh nhiệt. Trong phương đã có quế phụ ôn thông dương khí, lại có Thược dược, Tri mẫu bảo hộ âm dịch. Hàn dược và nhiệt dược, âm dược và dương dược cùng dùng, đồng thời còn gia Cam thảo để điều hòa chúng.
Gia giảm: Đốt khớp đau nhiều không co duỗi được, hễ có nóng thì giảm đau, phải tăng thêm Phụ tử, ma quế. Thân thể nặng nề, đốt khớp sưng to, tê, ngày dâm mát bệnh tăng nên tăng truật phụ. Nơi đau có ghé nhiệt, ngày nhẹ đêm nặng nên tăng Thược dược, Tri mẫu, Cam thảo, Sinh khương, Nhẫn đông đằng.


GIA GIẢM THƯƠNG TRUẬT THẠCH CAO TRI MẪU THANG
« Nghiệm phương »

Thành phần:
1. Khương hoạt 12 gam
2. Độc hoạt 12 gam
3. Áp cước chảo 40 gam (cỏ chân vịt)
4. Xích thược 12-40 gam
5. Thương truật 12-20 gam

Cách dùng: Ngày 1 thang sắc nước chia 2 lần uống.
Công dụng: Khư phong thấp, thanh nhiệt.



6. Thạch cao 40 gam
7. Tri mẫu 12 gam
8. Phòng kỷ 12 gam
9. Tây hà liễu 20 gam
10. Sinh cam thảo 12 gam

Chủ trị: Nhiệt tý, khớp sưng nóng đỏ đau., toàn thân phát sốt, miệng khát lưỡi đỏ rêu nhớt mạch sác.
Giải bài thuốc: Phương này lấy cơ sở làm bài Thương truật thạch cao tri mẫu thang (Tên cũ là: Thương truật bạch hổ thang gồm Thương truật, Thạch cao, Tri mẫu, Ngạnh mễ, Cam thảo) để hóa thấp, thanh nhiệt. Lại gia khương, Độc hoạt, Tây hà liễu, Phòng kỷ để khư phong thấp. Xích thược lương huyết. Áp cước thảo để thanh nhiệt để chữa chứng phong hàn thấp tà đã hóa nhiệt gọi là Nhiệt  tý rất có hiệu quả.
Gia giảm: Sốt cao gia Ngân hoa, Liên kiều, Hoàng liên, thanh nhiệt giải độc. Sốt cao mồ hôi nhiều có chứng chính khí hư nhược gia Đảng sâm (hoặc Hài nhi sâm), Quy, Thục để bổ khí dưỡng huyết.




Thành phần:
1. Ma hoàng 8-12 gam
2. Bạch thược 12 gam
3. Hoàng kỳ 12-20 gam

Ô ĐẦU THANG
« Kim quỹ yếu lược »

4. Cam thảo 12 gam
5. Chế Xuyên ô 12-20 gam (phải chế kỹ vì rất độc)
6. Mật ong 80 gam

Cách dùng: Ngày 1 thang sắc uống chia 2 lần...
Công dụng: Ôn dương tán hàn, bổ khí huyết, trấn thống.
Chủ trị: Thống tý thân thể và khớp đau kịch liệt không thể co duỗi.
Giải bài thuốc: Phương này dùng Ô đầu ôn dương làm chủ dược phụ với Ma hoàng tán hàn giảm đau có hiệu quả, dùng chữa các chứng tý thiên về hàn. Nhưng khi dùng các vị Xuyên ô, Thảo ô, Phụ tử để trị thống tý thường phải dùng thuốc bổ khí dưỡng huyết làm phụ trợ, không những là chế bớt tính tân tán của ô, phụ mà còn làm sung túc khí huyết về sau, có tác dụng khiến được Ô phụ phân phát ôn thông, cho nên phát huy hiệu quả giảm đau rõ rệt. Đối với bệnh nhân thể yếu nên chú ý đặc điểm này. Bản phương dùng Hoàng kỳ bổ khí, Bạch thược dưỡng huyết xuất phát từ lý ấy. Hai vị: Mật ong, Cam thảo không những có tác dụng trị phong thấp tý thống mà còn hòa hoãn độc tính của Ô đầu. Ô đầu nên sắc kỹ trước nửa giờ đến 1 giờ để giảm bớt tác dụng phụ và và độc tính của nó.


THÂN THỐNG TRỤC Ứ THANG
(Phụ: Đại, tiểu hoạt lạc đan)
« Y lâm cải thác »
Thành phần:

1. Đào nhân 12 gam
2. Hồng hoa 12 gam
3. Đương quy 12 gam
4. Chích thảo 4 gam
5. Ngũ linh chi 12 gam
6. Chế hương phụ 12 gam
Cách dùng: Ngày 1 thang sắc nước chia 2 lần uống.

7. Chính Địa long 6 gam
8. Tần giao 12 gam
9. Khương hoạt 12 gam
10. Nhũ hương 6-12 gam
11. Ngưu tất 12 gam

Công dụng: Hoại huyết khái ứ thông kinh lạc, chỉ tý thống.
Chủ trị: Bệnh lý lâu ngày không khỏi, ấn vào thì đau dữ, đà xuất hiện môi lưỡi có gân xanh, tía hoặc tử ban (nốt xuất huyết).
Giải bài thuốc: Phương này dùng Đào hồng Đương quy hoạt huyết hóa ứ. Ngũ linh chi, Địa long, khứ ứ thông lạc, Xuyên khung, Một dược hoạt huyết giảm đau; Khương hoạt, Tần giao trừ phong thấp của toàn thân; Hương phụ lý khí chỉ thống, Ngưu tất cường tráng gân xương, Cam thảo điều hòa chư dược, phối ngũ thành phương, có công năng tuyên thống khí huyết các chứng đau lâu, tà vào lạc mạch.
Gia giảm: Đau dữ gia Toàn yết hoặc Ngô công (bằng lượng Địa long), đau tại eo lưng và đùi gia Ô tiêu xà (rắn cạp nong, liều bằng Địa long) đau ở phần trên bỏ Ngưu tất gia Uy linh tiên. Có hàn chứng bỏ Tần giao gia Chế Xuyên ô.

Phụ phương:

1. Tiểu hoạt lạc đan:
Thuốc chế sẵn gồm Xuyên ô, Thảo ô, Địa long, Nam tinh, Nhũ hương, Một dược lập thành chế thành viên.

Mỗi viên 4 gam uống trước bữa ăn, với nước nóng hay chiêu với rượu. Mỗi lần 1 viên, ngày dùng 2 lần. Công dụng cũng như phương cơ bản.
2. Đại hoạt lạc đan:
Là “Tiểu hoạt lạc đan” gia thêm hơn 40 vị thuốc khu phong, hoạt huyết, tán hàn, thanh nhiệt và phù chính, mà lập phương. Chủ trị như phương trên. Mỗi lần 1 viên, ngày 1-2 lần vì trong thuốc có Xạ hương nên không dùng thường xuyên được.






Thành phần:

TRƯỚC TÝ NGHIỆM PIIUƠNG
« Xích cước y sinh thủ sách »

1. Ngô công nướng 2 gam
2. Chích toàn yết 1-2 gam
3. Chích khương lang 4-8 gam
4. Chích trảm xà (hoặc Ô tiên xà) 6 gam
5. Chích Địa miết trùng 6 gam
6. Chích phong phòng (tổ ong) 8 gam
7. Hổ cốt nướng 8 gam

8. Đạo cốt phong 12 gam
9. Thân cân thảo 12 gam
10. Chiêm địa phong 12 gam
11. Chích thảo 6 gam
12. Lộc hoạt thảo (xương xông) 12 gam
13. Toàn Đương quy 12 gam
14. Lão hạc thảo 80 gam

Cách dùng: Ngày 1 thang sắc nước chia 2 lần uống, hoặc chế thành viên mỗi lần 4-6 gam, ngày 1-3 lần.
Công dụng: Sưu tà thông lạc, hoạt huyết khử ứ, mạnh gân xương, chỉ tý thống.
Chủ trị: Bệnh trước tí (thấp bám dai), khớp sưng đau tiến triển, chữa lâu không khỏi, khớp đà biến dạng, cứng khớp không co duỗi được.
Giải bài thuốc: Đặc điểm của phương này là dùng các thuốc loại trùng: Ngô công, Toàn yết, Khương lang, Trảm xà, Địa miết trùng, Phong phòng để sưu tà thông lạc mà chỉ thống, hay hơn bài Thân thống trục ứ thang, Lại phụ tá thêm các vị đạo cốt phong, Thân cân thảo, chiêm địa phong, lộc hoạt thảo, lão hạc thảo, hổ cốt... Để khư trừ phong thấp mạnh gân xương, Đương quy hoạt huyết dưỡng huyết. Cam thảo điều hòa chư dược. Phương này chữa được trước tý, ngoan tý (thấp dai dẳng) các khớp đau dữ dội, không co duỗi được nhất định là phải khỏi.
Gia giảm: Phương này có thể thay hổ cốt bằng báo cốt; bệnh lâu vào thận, thận chủ cốt, nếu đã hiện ra chứng các khớp dị dạng, cứng khớp thì nên dùng Tiên mao, Dâm dương hoắc, Phụ tử, Lộc giác, Thục địa, Quy bản, Tử hà xa, để ôn bổ thận dương và gia thêm các vị cố tinh.



KẾT LUẬN

Chương này chọn dùng 8 phương khư phong thấp: Tang chi hổ trượng thang, Trước tý thang, Độc hoạt ký sinh thang, Hy đồng hoàn, Tam tý thang, thông dụng chữa phong hàn thấp tý hiệp nhiệt. Gia giảm thương truật thạch cao tri mẫu thang chữa nhiệt tý, Ô đầu thang chữa thống tý. Thân thống trục ứ thang, Trước tý nghiệm phương và Đại tiểu hoạt lạc đan chữa các chứng tý lâu ngày nhập lạc.
Về hai phương diện khư tà và phù chính mà phân biệt cho rõ, thì các phương này đa số là khư tà phù chính kiêm dụng, đặc biệt các loại khư tà ở đây là “Tuấn mãnh chi dược” (thuốc cực kỳ mạnh)  nên phải phối hợp nhiều các vị thuốc phù chính để ích khí dưỡng huyết. Nếu thuốc khư tà có dược tính hòa hoãn, thì có thể không cần dùng thuốc phù chính để phối ngũ, như ở các bài Tang chi hổ trượng thang, Hy đồng hoàn. Gia giảm thương truật thạch cao tri mẫu thang là loại phương chỉ chuyên khư tà.


Phụ: THUỐC CHẾ SẴN





Thành phần:
1. Hồng hoa
2. Thiên niên kiện
3. Xuyên khung
4. Tang ký sinh
5. Tần giao

1. MỘC QUA TỬU
(Rượu thuốc mộc qua)


6. Xuyên ngưu tất
7. Khương hoạt
8. Độc hoạt
9. Trần bì
10. Ngũ gia bì





11. Đương quy
12. Mộc qua
13. Ngọc trúc
14. Sinh sơn chi

Các vị chế thành rượu thuốc (nếu thêm cao hổ cốt gọi là Hổ cốt mộc qua tửu).
Cách dùng: Mỗi lần 20-40 gam, ngày 2-3 lần.
Công dụng: Khư hàn thấp, chỉ thống.
Chủ trị: Phong thấp cốt thống, eo lưng đầu gối đau mỏi.





Thành phần:
1. Lai hạc thảo
2. Đinh công đằng


2. PHONG THẤP CỐT THỐNG DƯỢC
(Rượu thuốc)


3. Tang chi
4. Hy thiêm thảo

Các vị chế thành rượu thuốc.
Cách dùng: Mỗi lần 1 thìa súp - ngày 3 lần.
Công dụng: Khư phong thấp.
Chủ trị: Phong thấp cốt thống, tay chân tê dại

Tác giả bài viết: Lê Văn Sửu

Nguồn tin: Trung-Y Phương Tễ Lâm Sàng Thủ Sách

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 
.

Thông tin tại Website chỉ mang tính chất tham khảo, việc dùng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ