Trang nhất » Chi hội HC » Tài liệu tra cứu » Bài thuốc

CHI HỘI ĐÔNG Y HC

Tin tổng hợp

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 7


Hôm nayHôm nay : 351

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 10679

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 4042943

ĐẶC KHU-CƠ TRỊ LIỆU

Thư viện HC

NGOẠI DỤNG PHƯƠNG TỄ

Chủ nhật - 22/12/2019 08:06
- Thuốc dùng ngoài -




THĂNG ĐAN
(Tức thăng dược)
« Y tông kim giám »
Thành phần:  
1. Thủy ngân 40 gam 4. Hùng hoàng 20 gam
2. Hỏa tiêu 160 gam 5. Chu sa 20 gam
3. Bạch phàn 40 gam 6. Tạo phàn 240 gam
Dùng phương pháp thăng hoa(1). Hiện nay dùng thăng hoa chế được thành phần thuần túy do khí hóa thu lại mà dùng. Sắc đỏ là Hồng thăng đan, sắc vàng là Hoàng thăng đan.
Hiện nay lại còn phương pháp chế Tiểu thăng đan gồm các vị Thủy ngân 40 gam, Bạch phàn 320 gam, Hỏa tiêu 28 gam chế thành thuốc bằng phương pháp thăng hoa.

Cách dùng: Thăng hoa thuần túy có dược tính quá mạnh. Trên lâm sàng khi ứng dụng phải gia Thạch cao chín nghiền bột thường từ 11-20% hòa vào mà dùng. Nếu chỗ thịt thối chưa thoát ra hết, đều phải dùng từ 30-50% hàm lượng Thăng đan. Phàm bệnh nhân nào có tính quá mẫn (tính dị ứng) đối với Thăng đan, thì tất phải cấm dùng. Nếu vết thương ở các vùng phụ cận môi, mắt có loét dùng Thăng đan phải rất thận trọng.
Thăng đan để lâu ngày, thì dược tính hòa hoãn có thể dùng để giảm đau. Thuốc này chỉ chuyên dùng ngoài, cấm kỵ cho vào miệng.
Công dụng: Thăng đan có tác dụng để dùng khử mủ (hút mủ và trừ thịt thối), có khả năng làm cho chất mủ độc súc tích trong vết thương sớm được bài xuất ra ngoài, các chỗ thịt nát thối chóng được tiêu trừ hoặc rụng ra (bong vầy).
Chủ trị: Phàm các loại vết thương đã vỡ, mủ tràn ra giường chiếu, thịt thối chưa tiêu, hoặc mủ hôi thối bất tịnh, thịt mới lại chưa sinh, đều có thể sử dụng thuốc này.


CỬU NHẤT ĐAN
« Y tông kim giám »
Thành phần:
1. Thục thạch cao 36 gam
2. Thăng đan 4 gam Các thuốc đem nghiền bột để tiện dùng.

(1) Thăng hoa: Là phương pháp chế thủy ngân các loại kim thạch và một số hóa chất dùng lối chưng thuốc cho bốc hơi, hơi đó đọng lại thành chất rắn ngay không qua giai đoạn thể lỏng. (Lời người dịch).

Cách dùng: Rắc thuốc vào trong miệng vết thương, hoặc dùng dược tuyến (dây dẫn lưu) để cho thuốc vào, ngoài đắp thuốc cao hoặc bôi thuốc dạng cao. Mỗi ngày thay thuốc 1-2 lần. Không được cho vào miệng.
Công dụng: Để nùng khí hư.
Chủ trị: Tất cả các loại vết thương đã vỡ, chất mủ chưa ra hết.
Giải bài thuốc: Tác dụng để nùng khí hư cửa phương này chủ yếu do công hiệu của Thăng đan. Nhưng Thạch cao chín là loại thuốc hết nhuận lại kiêm có tác dụng thanh lương, tốt nhất là dùng loại Thạch cao đã tầm nước tiểu (tẩm nửa năm, lại làm sạch trong 2 tháng) rất hay.
Gia giảm: Tỷ lệ thành phần giữa Thăng đan và Thạch cao trong phương này có thể tăng giảm. Nếu dùng thục Thạch cao 32 gam, Thăng đan 8 gam để lập tễ, gọi là “Bát-Nhị đan”, có thể chữa tất cả các vết thương đã vỡ mủ ra khó khăn, thịt thối không hóa. Nếu dùng thục Thạch cao 28 gam, Thăng đan 12 gam để lập tễ, gọi là “Thất-Tam đan”, có thể chữa các loại ung, cốt hết hạch, cốt tủy viêm (Ostéomyélite), hệ lâm ba ở cổ gáy hết hạch (adénite lymphocytairecervicale) sau khi đã vỡ, thịt thối khó tiêu (bong) hoặc nụ thịt mới tăng sinh nhanh quá.






Thành phần:

THIÊN CHỦY CAO
« Nghiệm phương »

1. Tỳ ma tử nhục 200 gam
2. Nộn tùng hương phấn 400 gam (bột nhựa thông non)
3. Khinh phấn 40 gam

4. Đông đan 80 gam
5. Ngân chu 80 gam
6. Trà du 64 gam
(mùa đông ướt đổi là 96 gam)

Trước hết lấy Tỳ ma tử nhục cho vào cối giã nát, rồi cho dần dần bột Tùng hương vào đánh cho thật đều, xong cho dần dần bột Khinh phấn, Đông đan, Ngân chu. Sau cùng, mới cho dầu trà (trà du) vào đảo giả độ nghìn chày(1) luyện thành thuốc cao.
Xí nghiệp dược ở Thượng Hải sản xuất Hồng cao dược, cách xử phương cơ bản giống phương này.

Cách dùng: Chưng nóng cách thủy cho chảy - phết thuốc cao ấy lên giấy, đắp vào chỗ có bệnh.
Công dụng: Tiêu thũng chỉ thống, để nùng khí hư.
Chủ trị: Các loại dương chứng như ung, trĩ, đinh, sang v.v…


NGỌC LỘ TÁN
« Nghiệm phương »
Thành phần: Phù dung diệp - Nghiền bột cực mịn.

Cách dùng: Có thể dùng dầu vừng, nước Cúc hoa, nước Ngân hoa, nước sôi để nguội hòa thuốc trên để đắp vào chỗ đau. Cũng có thể dùng Va dơ lin (phàm sĩ lâm) 8/10, Ngọc lộ tán 2/10 điều lẫn thành cao mà đổ. Cứ 10 lạng thuốc cao trên gia thêm Thạch khôi toan 10 giọt(2).
Công dụng: Lương huyết, thanh nhiệt, thoái thũng.
Chủ trị: Các loại ung thư dương chứng.


(1) Thiên chủy, có nơi đọc lả chùy: nghìn chày (ND).
(2) Y dung thạch khôi toan: Là loại vôi tôi rồi có cho chút ít độ chua (acide) dùng trong ngành y đã khử trùng (ND).





Thành phần:

BẠCH NGỌC CAO

1. Thạch cao tầm nước tiểu (hoặc các loại thục thạch cao): 90%
2. Chế lô cam thạch: 10%
Thạch cao tẩm nước tiểu phải tẩm trong nửa năm, đem ra rửa sạch, lại tẩm trong 2 tháng nữa, sau mới đem nướng chín nghiền bột, sau hòa vào một Chế lô cam thạch trộn thật đều rồi cho chút ít dầu vừng chế thành cao thuốc. Lại có thể gia phàm si lâm (va sơ lin). (Khi chế loại cao này thì lấy bột thuốc 3/10 loại đầu 7/10.
Cách dùng: Phiết cao thuốc này lên mặt vải thưa, đắp vào nơi đau.
Công dụng: Sinh cơ, thu liễm.
Chủ trị: Nhọt đã vỡ, thịt thối đã tiêu hết mà miệng vết thương không thu nhỏ được.
Giải bài thuốc: Thạch cao tẩm nước tiểu thanh lương giải độc, Lô cam thạch táo thấp thu liễm, phối hợp 2 vị này mà thành phương có công năng sinh cơ thu khẩu. Lại có thể rắc thêm bột thuốc sinh cơ khác vào cao thuốc này cùng dùng. Như gần đây người ta dùng Xích mai tố (tức “920”) 20 gam cho vào 100 gam Bạch ngọc cao mà ứng dụng, có hiệu quả lên da liền thịt tốt hơn Bạch ngọc cao nhiều.







Thành phần:

KIM HOÀNG TÁN
(Tên khác: Như ý kim hoàng tán)
« Y tông kim giám »

1. Đại hoàng 3200 gam
2. Hoàng bá 3200 gam
3. Khương hoàng 3200 gam
4. Bạch chỉ 3200 gam
5. Nam tinh 1280 gam
Các vị trên nghiền cực nhỏ để tiện dùng.

6. Trần bì 1280 gam
7. Thương truật 1280 gam
8. Xuyên phác 1280 gam
9. Cam thảo 1280 gam
10. Thiên hoa phấn 6400 gam

Cách dùng: Dùng nước trấp, hành sống hoặc rượu, dầu vừng, mật, Ngân hoa lộ, Cúc hoa diệp, Ty qua diệp giã lấy nước trấp... hòa thuốc mà đắp vào. Hoặc dùng phàm sĩ lâm 8/10, Kim hoàng tán 2/10 hòa đều thành cao mà đắp.
Công dụng: Tiêu nhiệt trừ thấp. Chí tiêu thũng.
Chủ trị: Các loại ung thư sang trĩ dương chứng.





Thành phần:
1. Bằng sa phi 40 gam
2. Băng phiến 4 gam

BẰNG BĂNG TÁN
« Nghiệm phương »

Các vị nghiền cực mịn không nghe tiếng lạo xạo mới được. Có phương có cả Huyền minh phấn và Chu sa.
Cách dùng: Thổi thuốc vào vết thương. Nếu thuốc có vào họng, ăn nuốt không sao cả.
Công dụng: Thanh hỏa, tiêu viêm.
Chủ trị: Nga khẩu sang, yết hầu, răng lợi xoang miệng niêm mạc bị sưng đau.



Thành phần:

XUY NHỊ HỒNG MIÊN TÁN

1. Yên chi khôi 12 gam
2. Sà thoái khôi 4 gam
3. Xạ hương 3 gam
Các vị nghiền cực mịn tiện dùng.

4. Trần bì khôi 8 gam
5. Khô phàn 8 gam
6. Băng phiến 2 gam

Cách dùng: Dùng bông thuốc lau sạch lỗ tai, rồi cho bột thuốc này vào. Ngày 2 đến 3 lần.
Công dụng: Bài nùng tiêu thũng, giảm đau giảm ngứa.
Chủ trị: Các chứng trong tai sưng đau, nước chảy vàng hoặc mủ.





Thành phần:

THANH ĐẠI TÁN
(Có tên là: Khẩu cam dược)

1. Bạc hà 12 gam
2. Cam thảo 4 gam
3. Hoàng liên 8 gam
4. Nguyệt thạch (bằng sa phi) 12 gam

5. Nhi trà 8 gam
6. Băng phiến 2 gam
7. Nhân trung 8 gam

Các vị nghiền cực mịn không có tiếng lạo xạo mới được.
Cách dùng: Trước hết rửa sạch khoang miệng, cho thuốc bột trên vào, thổi vào chỗ có bệnh, mỗi ngày 2-3 lần. Nếu thuốc có vào yết hầu, có thể nuốt được.
Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, chỉ thống tiêu thũng.
Chủ trị: Yết hầu sưng đau, nhũ nga, cơm răng chảy máu, khẩu thiệt sinh sang.



TỊCH LOẠI TÁN

Thành phần:  « Ôn nhiệt kinh vi »
1. Băng phiến 0,6 gam 5. Tượng nha 12 gam
2. Nhân chỉ giáp 2 gam 6. Thanh đại 24 gam
3. Trân châu 12 gam 7. Bích lý loa 200 con
4. Ngưu hoàng 2 gam (Ốc tường)
Các vị nghiền cực nhỏ không có tiếng lạo xạo mới được.
Cách dùng: Trước hết rửa sạch khoang miệng, cho thuốc này vào, thổi vào yết hầu chỗ có thịt thối loét. Mỗi ngày 1-2 lần. Nếu thuốc có vào họng ăn, có thể nuốt được.
Công dụng: Tiêu viêm, giải độc, khí hư, sinh tân.
Chủ trị: Các chứng xoang miệng, yết hầu tê loét sưng đau, âm đạo có vết loét cũng dùng được. Trực tràng, đại tràng có vết loét mãn tính, có thể dùng thuốc này làm thành dạng hồ loãng thụt vào hậu môn để điều trị.
Giải bài thuốc: Ngưu hoàng, Thanh đại thanh nhiệt giải độc, Nhân chỉ giáp, Bích lý loa giải độc, khứ hư sinh tân. Trân châu, Tượng nha khứ hư sinh tân, Băng phiến chỉ thống. Thuốc này dùng ngoài chữa yết hầu lở loét rất có hiệu quả.
Chú thích: Đại tràng xich ma (Colon sigmoicle) là đại tràng xuống, trên khúc trực tràng.

Tác giả bài viết: Lê Văn Sửu

Nguồn tin: Trung-Y Phương Tễ Lâm Sàng Thủ Sách

Những tin cũ hơn

 
.

Thông tin tại Website chỉ mang tính chất tham khảo, việc dùng thuốc và chữa bệnh phải tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ